Quyết định có hiệu lực từ ngày 10/8 và bãi bỏ các văn bản số 2995/QĐ-BYT; số 3445/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vaccine phòng COVID-19.
Theo hướng dẫn, người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thành phần của vaccine đủ điều kiện tiêm chủng vaccine COVID-19.
Hướng dẫn của Bộ Y tế nêu rõ, các đối tượng phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng gồm: Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác; Người có bệnh nền, bệnh mạn tính; Người mất tri giác, mất năng lực hành vi; Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu; Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần; Người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống: Nhiệt độ <35, 5 độ C và >37,5 độ C, mạch: < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày (ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế), nhịp thở > 25 lần/phút.
Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng gồm: Người có tiền sử rõ ràng đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng; Người đang mắc bệnh cấp tính; Phụ nữ mang thai dưới 13 tuần;
Chống chỉ định tiêm chủng gồm: Tiền sử rõ ràng phản vệ với vaccine phòng COVID-19 cùng loại (lần trước); Có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất.
Về khám sàng lọc trước tiêm chủng, Hướng dẫn của Bộ Y tế nêu rõ, nhân viên y tế cần hỏi tiền sử bệnh, trong đó có tình trạng sức khỏe hiện tại; khám sức khoẻ hiện tại xem có sốt, hay đang mắc các bệnh cấp tính, bệnh mạn tính đang tiến triển, đặc biệt là tình trạng bệnh gợi ý COVID-19 không?
Tiền sử tiêm vaccine phòng COVID-19, nhân viên y tế cần khai thác chính xác loại vaccine COVID-19 đã tiêm và thời gian đã tiêm vaccine. Người tiêm đã từng có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào; Tiền sử dị ứng nặng, bao gồm cả phản vệ: Tiền sử dị ứng với vaccine và bất kỳ thành phần nào của vaccine. Người tiêm có tiền sử mắc COVID-19; tiền sử suy giảm miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, đang điều trị hóa trị, xạ trị. Tiền sử rối loạn đông máu/cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đối với phụ nữ mang thai khi khám, nhân viên y tế cần hỏi tuổi thai; giải thích nguy cơ/lợi ích, chỉ nên cân nhắc tiêm vaccine phòng COVID-19 cho phụ nữ mang thai ≥13 tuần khi lợi ích tiềm năng lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm tàng nào đối với mẹ và thai nhi. Phụ nữ mang thai và đang cho con bú, chống chỉ định với vaccine COVID-19 Sputnik V.
Sau khi khám sàng lọc, bác sỹ chỉ định tiêm chủng ngay cho những trường hợp đủ điều kiện tiêm chủng. Trì hoãn tiêm chủng cho những trường hợp có ít nhất một yếu tố phải trì hoãn tiêm chủng. Chuyển tiêm đến cơ sở y tế có đủ khả năng cấp cứu phản vệ cho những trường hợp có tiền sử phản vệ độ 3 với bất kỳ dị nguyên nào.
Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần sau khi được giải thích nguy cơ/lợi ích nếu đồng ý tiêm chủng cần chuyển đến tiêm và theo dõi tại cơ sở y tế có khả năng cấp cứu sản khoa. Không chỉ định tiêm cho những người có chống chỉ định tiêm chủng.
Bộ Y tế nhấn mạnh: Nhân viên y tế khám sàng lọc phải được tập huấn chuyên môn về khám sàng lọc trước tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 và xử lý phản vệ theo Thông tư 51/2017/TT-BYT của Bộ Y tế.
Bàn tiêm phải chuẩn bị sẵn hộp thuốc cấp cứu phản vệ và trang thiết bị y tế tối thiểu cấp cứu phản vệ theo quy định tại Phụ lục V Thông tư số 51/2017/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ; đồng thời lấy sẵn 1 bơm tiêm chứa Adrenalin 1mg/1ml.