 Nghị định số 143 bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương. Ảnh minh họa: TTXVN
Nghị định số 143 bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương. Ảnh minh họa: TTXVN
Đảm bảo phân cấp triệt để
Nghị định 143/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) là một trong 28 nghị định về phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền giữa Chính phủ và chính quyền địa phương 2 cấp.  
Nghị định số 143 bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.  
Đồng thời, Nghị định này quy định việc thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan, bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lần, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.  
Nghị định số 143 đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND), Chủ tịch UBND; phân định rõ thẩm quyền chung của UBND và thẩm quyền riêng của Chủ tịch UBND; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.  
Với nghị định này, UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh được phân quyền, phân cấp mạnh mẽ hơn trên nhiều lĩnh vực.  
Trong đó, về phân quyền công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 1 và mức độ 2, xóa mù chữ mức độ 1 đối với tỉnh quy định tại Điều 25 Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.  
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT chỉ công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 đối với tỉnh quy định tại Điều 25 Nghị định số 20/2014/NĐ-CP.  
 Nhiều địa phương nỗ lực trong thực hiện công tác xóa mù chữ. Ảnh minh họa: TTXVN
Nhiều địa phương nỗ lực trong thực hiện công tác xóa mù chữ. Ảnh minh họa: TTXVN
Quy định cụ thể trình tự, thủ tục công nhận tỉnh đạt chuẩn  
Nghị định 143/2025/NĐ-CP quy định rõ trình tự, thủ tục thực hiện công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại Điều 1 Phụ lục 01 ban hành kèm theo nghị định.  
Hồ sơ đề nghị công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, gồm: Báo cáo quá trình thực hiện và kết quả phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ kèm theo các biểu thống kê; Biên bản kiểm tra phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ của tỉnh đối với xã trên địa bàn tỉnh; Quyết định công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh.
Về trình tự thực hiện, UBND cấp tỉnh hoàn thành việc tự kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo các quy định hiện hành trước ngày 30/12 hằng năm.  
Trong trường hợp đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 1 hoặc mức độ 2 hoặc xóa mù chữ mức độ 1 thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh công bố việc đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và gửi báo cáo Bộ GDĐT để tổng hợp, theo dõi.  
 Thầy giáo quân hàm xanh đang giúp bà con dân bản xóa mù chữ. Ảnh minh họa: TTXVN
Thầy giáo quân hàm xanh đang giúp bà con dân bản xóa mù chữ. Ảnh minh họa: TTXVN
Trong trường hợp đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2, UBND cấp tỉnh lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và đề nghị Bộ GD&ĐT kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế kết quả thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.  
Trong trường hợp đủ tiêu chuẩn, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2.  
Trường hợp chưa đạt, Bộ GD&ĐT thông báo bằng văn bản cho UBND cấp tỉnh và nêu rõ lý do.