Trả lời:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”
Theo quy định trên; trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua xe, bạn phải làm thủ tục đăng ký xe.
Mặt khác; Điều 16 Thông tư 15/2014/TT-BCA cũng quy định về các loại xe phải đăng ký tạm thời; bao gồm:
+) Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
+) Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
+ Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
+) Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác.
+) Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
+) Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.
+) Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế
Khoản 3 Điều 18 Thông tư 15/2014/TT-BCA cũng quy định:
“Điều 18. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.”
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi xe đăng ký tạm thời sẽ được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Tuy nhiên, với trường hợp của bạn, xe của bạn không thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm thời. Do đó, trong thời gian chờ cấp giấy tờ và biển số xe; bạn sẽ không được phép điều khiển xe tham gia giao thông. Nếu bạn vẫn điều khiển xe tham gia giao thông; bạn sẽ bị phạt với lỗi không có biển số xe; không có đăng ký xe.
Về mức phạt lỗi không có biển số xe
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, nếu bạn điều khiển xe trong thời gian chờ cấp biển số xe; bạn sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không gắn biển số; và mức phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Về mức phạt lỗi không có đăng ký xe
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;”
Nếu bạn chưa đăng ký xe mà điều khiển xe trong thời gian chờ cấp giấy đăng ký xe; bạn sẽ bị phạt với lỗi không có đăng ký xe và bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.