Theo đó, thành phố duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển Thủ đô nhanh, bền vững.
Hà Nội đặt mục tiêu đến năm 2025, quy mô dân số đạt mức 9 triệu người; giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên bình quân 0,15 %/năm. 85% phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất. 90% trẻ sơ sinh được sàng lọc 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất. Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 111 trẻ trai/100 trẻ gái. Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ đạt 87%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó, thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 66 năm.
Thành phố phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 85%. Chiều cao trung bình người 18 tuổi đối với nam đạt 167,5 cm, nữ đạt 156,5 cm. Tỷ lệ dân số đô thị đạt khoảng 58 %; bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở nông thôn, thành thị. 98% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất trên toàn thành phố và quy mô toàn quốc. Các ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội đạt 80%.
Đối với mục tiêu đến năm 2030, Hà Nội có quy mô dân số đạt mức 9,8 triệu người; duy trì mức sinh thay thế. 90% phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất. 95% trẻ sơ sinh được sàng lọc 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất. Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 109,0 trẻ trai/100 trẻ gái. Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ đạt 90%; tuổi thọ bình quân đạt trên 75 tuổi, trong đó, thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
Đến năm 2030, tỷ lệ nam, nữ thanh niên tại Hà Nội được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đặt mục tiêu đạt 95%. Chiều cao trung bình người Hà Nội 18 tuổi đối với nam đạt 169 cm, nữ đạt 158 cm. Tỷ lệ dân số đô thị đạt khoảng 65%; bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở nông thôn, thành thị. 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất trên toàn thành phố và quy mô toàn quốc. Các ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội đạt 100%.
Để hoàn thành các chỉ tiêu đề ra, UBND thành phố triển khai đồng bộ nhiều nhiệm vụ, giải pháp; trong đó, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp; đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số; rà soát, hoàn thiện bổ sung cơ chế, chính sách về công tác dân số; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số; bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số; kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo; tăng cường hợp tác quốc tế…