Theo quyết định này, số lượng các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 3.434, trên địa bàn 51 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó có 1.673 xã khu vực I, 210 xã khu vực II và 1.551 xã khu vực III.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban Dân tộc căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tổng hợp, thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung danh sách các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do hoàn thành xây dựng nông thôn mới, chia tách, sáp nhập địa giới, thành lập mới hoặc hiệu chỉnh tên gọi của đơn vị hành chính theo quy định hiện hành.
Bên cạnh đó, các xã khu vực III, khu vực II đã được phê duyệt tại Quyết định này, nếu được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới sẽ được xác định là xã khu vực I và thôi hưởng chính sách áp dụng đối với xã khu vực III, khu vực II kể từ ngày Quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới có hiệu lực.
Quyết định số 861/QĐ-TTg, ngày 4/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ thay thế cho Quyết định số 582/QĐ-TTg, ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020”; Quyết định số 103/QĐ-TTg, ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt bổ sung, điều chỉnh và đổi tên danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020” và Quyết định số 72/QĐ-TTg ngày 16/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ “về việc các xã, thôn trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp tục thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội đã ban hành”.
Như vậy, số lượng, danh sách các xã khu vực I, II, III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đã có sự thay đổi, dẫn đến số lượng đối tượng thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội đã ban hành, như chính sách cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2019-2021 theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ hay một số chính sách an sinh xã hội khác khác cũng thay đổi theo kể từ ngày Quyết định có hiệu lực.