Cơ cấu chi phí giá vé máy bay
Tìm hiểu các trang bán vé trực tuyến của các hãng hàng không, giá vé máy bay chặng Hà Nội - Đà Nẵng, Đà Nẵng - TP Hồ Chí Minh hiện có mức giá thấp nhất khoảng 800.000 đồng/chiều. Song, nếu cộng các khoản thuế, phí hành khách phải trả thêm cho các chặng bay này lên tới gần 600.000 đồng, gồm phí thu dịch vụ hệ thống 215.000 đồng, phụ thu quản lý hệ thống 215.000 đồng, phí an ninh soi chiếu 20.000 đồng, phí sân bay quốc nội 20.000 đồng, thuế VAT 35.000 đồng, tổng cộng khoảng 1,4 triệu đồng/vé. Các mức phí phụ thu này của các hãng hàng không khác nhau và tùy chặng bay.
Theo Thông tư số 53/2019/BGTVT của Bộ GTVT, các hãng hàng không phải chịu tới 16 loại phí do Nhà nước quy định như dịch vụ sân đỗ máy bay, cầu dẫn khách, quầy làm thủ tục hành khách, băng chuyền hành lý... Các khoản thu này được nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước thông qua Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV), Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam và các cảng vụ hàng không.
Rà soát của Cục Hàng không Việt Nam (Bộ GTVT) cho biết, giai đoạn từ ngày 1/1 - 30/4/2024, mức giá vé máy bay hạng phổ thông cơ bản trên các đường bay nội địa của các hãng hàng không nội địa đều tăng so với năm 2023, nhưng giá vé máy bay tăng cao không phải chỉ do giá dịch vụ của ngành hàng không.
Hiện nay, cơ cấu chi phí của một chuyến bay nội địa bao gồm: Nhiên liệu hàng không chiếm từ 37 - 42%; chi phí thuê mua máy bay, sửa chữa bảo dưỡng máy bay từ 32 - 41%; chi phí phục vụ chuyến bay từ 6 - 7%; chi phí bán hàng, quản lý, chi phí khác 16 - 19%… Ngoài ra, trong cơ cấu giá vé còn có các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, với giá phục vụ hành khách từ 60.000 - 100.000 đồng, giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý là 20.000 đồng.
Với cơ cấu chi phí vé máy bay như vậy, cơ quan quản lý Nhà nước chỉ có thể điều tiết giảm chi phí chuyến bay thông qua việc giảm chi phí nhiên liệu, như giảm thuế nhập khẩu nhiên liệu, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT, cùng chi phí dịch vụ do Bộ GTVT định giá.
Trong cơ cấu giá vé máy bay hành khách phải chi trả, ngoài những khoản thuế, phí dịch vụ do nhà chức trách Việt Nam ban hành (phí phục vụ hành khách làm thủ tục chuyến bay, phí soi chiếu an ninh, thuế giá trị gia tăng), hành khách còn phải chi trả các khoản phụ thu do hãng bay quy định. Đơn cử, có hãng hàng không phụ thu hành khách các khoản như: Phụ thu quản trị hệ thống (hành trình nội địa Việt Nam 450.000 đồng/chặng); phụ thu dịch vụ bán vé của phòng vé (hành trình nội địa từ 50.000 – 90.000 đồng/chặng tùy hạng phổ thông hay thương gia và phụ thu từ đại lý của hãng bay...
Quy định mới về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa
Bộ GTVT vừa ban hành Thông tư 13/2024 quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không. Thông tư có hiệu lực từ 1/7/2024 quy định, người vận chuyển có tổng số tiền thanh toán các khoản sử dụng dịch vụ ghi trên hóa đơn hàng tháng của dịch vụ cất cánh, hạ cánh máy bay, điều hành bay đi, đến sẽ được hưởng các mức ưu đãi tương ứng với từng mức giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán.
Cụ thể, đối với các dịch vụ cung cấp cho chuyến bay nội địa, các mức ưu đãi cũng tương tự và tương ứng với giá dịch vụ ghi trên hóa đơn thanh toán trên 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng; từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng; từ 15 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng và từ 30 tỷ đồng trở lên.
Theo đó, tại Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng sẽ áp dụng mức giá bằng 90% mức giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh máy bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ GTVT định mức giá. Thời hạn áp dụng 12 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác. Tại các cảng hàng không khác sẽ áp dụng mức giá bằng 50% mức giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh máy bay và dịch vụ điều hành bay đi, đến do Bộ GTVT định mức giá với thời hạn áp dụng là 24 tháng kể từ ngày bắt đầu khai thác.
Bộ GTVT giao Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định phương án giá dịch vụ hàng không. Trong đó, dịch vụ hàng không được định giá cụ thể gồm dịch vụ: Cất cánh, hạ cánh máy bay; điều hành bay đi, đến; phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay; đảm bảo an ninh hàng không; điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
Các dịch vụ hàng không được định khung giá gồm dịch vụ: Cho thuê sân đỗ máy bay; cho thuê quầy làm thủ tục hành khách; cho thuê băng chuyền hành lý; cho thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất trọn gói tại các cảng hàng không, sân bay (với các cảng hàng không còn áp dụng phương thức trọn gói); phân loại tự động hành lý đi; tra nạp xăng dầu hàng không; sử dụng hạ tầng hệ thống tra nạp ngầm cung cấp nhiên liệu tại cảng hàng không, sân bay.
Thông tư cũng phân loại, dịch vụ phi hàng không được định khung giá gồm dịch vụ: Cho thuê mặt bằng tại nhà ga hành khách; cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa; dịch vụ cơ bản thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay...
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ có trách nhiệm lập phương án giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về phương án giá. Việc lập, thẩm định hồ sơ phương án giá, ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.