Khu vực Mũi Cà Mau nhìn từ trên cao. Ảnh: TTXVN
Theo phê duyệt, phạm vi quy hoạch gồm toàn bộ địa giới hành chính của các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm: Thành phố Cần Thơ, Vĩnh Long, Cà Mau, An Giang, Đồng Tháp và một phần tỉnh Tây Ninh, với diện tích khoảng 4 triệu ha (không bao gồm các đảo).
Điều tiết nguồn nước, thích ứng với phát triển thượng nguồn và biến đổi khí hậu
Mục tiêu tổng quát của Quy hoạch nhằm chủ động điều tiết nguồn nước, thích ứng với phát triển thượng nguồn và biến đổi khí hậu để cấp nước, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, tạo nguồn cấp nước bền vững cho dân sinh và các ngành kinh tế; đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mô hình sản xuất một cách linh hoạt; nâng cao năng lực chủ động phòng, chống thiên tai, sẵn sàng ứng phó với trường hợp bất lợi nhất; đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội bền vững, bảo vệ môi trường; góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước, giữ vững quốc phòng, an ninh.
Quy hoạch đưa ra các mục tiêu cụ thể phấn đấu thực hiện đến năm 2030. Cụ thể:
Tưới, cấp nước: Bảo đảm cấp và tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho khoảng 17 - 18 triệu người; tạo nguồn cấp nước cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao từ các hệ thống công trình thủy lợi.
Bảo đảm cấp nước chủ động cho sinh hoạt nông thôn và sản xuất nông nghiệp trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn tương đương đợt hạn năm 2015 - 2016 tại đồng bằng sông Cửu Long, đến năm 2030 giải quyết dứt điểm nước sinh hoạt cho người dân nông thôn vùng ảnh hưởng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
Nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới các công trình thủy lợi và hoàn thiện hệ thống kênh, rạch, kết hợp với giao thông nội đồng để chủ động tưới, tiêu, điều tiết nước mặn, ngọt cho một triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long...
Tiêu, thoát nước: Chủ động tiêu, thoát nước ra sông trục chính, tăng diện tích tiêu bằng động lực, đảm bảo tiêu, thoát nước ở vùng thấp trũng phục vụ dân sinh, nông nghiệp với tần suất từ 5 - 10%; đáp ứng yêu cầu tiêu, thoát cho khu đô thị, công nghiệp; tiêu thoát chủ động cho 1,6 triệu ha diện tích lúa 2 - 3 vụ, 0,4 - 0,45 triệu ha cây ăn trái, 0,21 triệu ha cây hàng năm, 0,8 triệu ha nuôi trồng thủy sản.
Phòng, chống lũ, ngập úng: Phòng, chống ngập úng với tần suất 1% cho các đô thị thuộc các tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Cà Mau, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, dành không gian chứa nước từ 7 - 10% diện tích đất phục vụ chống ngập cho các đô thị, kết hợp tạo cảnh quan môi trường, sinh thái.
Kiểm soát mặn: Chủ động kiểm soát mặn khoảng 1,35 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp theo các điểm khống chế mặn từ 1g/l đến 4g/l trong vùng.
Tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm chủ động nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh trong mọi tình huống bất lợi, giảm thiểu thiệt hại cho đời sống và sản xuất của người dân do tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn gây ra ở mức thấp nhất. Bảo đảm đầu tư đồng bộ, khép kín các hệ thống công trình thủy lợi từ đầu mối đến nội đồng, nâng dần mức đảm bảo cấp nước, tiêu thoát nước, phòng chống lũ của các hệ thống thủy lợi. Hoàn thiện các hệ thống tích trữ, điều hòa, liên kết nguồn nước liên vùng, đảm bảo chủ động kiểm soát lũ, kiểm soát mặn, hạn chế thiên tai do nước gây ra. Giải quyết cơ bản hiện tượng ngập úng do lũ, mưa và triều cường cho các khu vực đô thị bằng các giải pháp thủy lợi.
Các giải pháp thực hiện
Để đạt được các mục tiêu trên, Quy hoạch đưa ra các giải pháp như: Phân vùng quy hoạch và điểm khống chế mặn; giải pháp công trình; giải pháp phi công trình.
Cụ thể, vùng sinh thái ngọt diện tích 1,9 triệu ha bao gồm một phần của hệ thống thủy lợi Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, Bắc Vàm Nao, Nam Vàm Nao, vùng Tây sông Hậu, Bắc Vĩnh An, U Minh Hạ, thuộc một phần các tỉnh, thành phố: Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Tây Ninh, Cần Thơ, Cà Mau. Định hướng phát triển thủy lợi cho vùng này phục vụ cho các mô hình sản xuất: cây ăn trái, lúa, rau màu và thủy sản nước ngọt.
Vùng sinh thái ngọt - lợ diện tích 1,35 triệu ha bao gồm các hệ thống thủy lợi Nhật Tảo - Tân Trụ, Gò Công, Bắc Bến Tre, Nam Bến Tre, Nam Măng Thít, Long Phú - Tiếp Nhật, U Minh Thượng, một phần của Tứ Giác Long Xuyên, thuộc một phần các tỉnh, thành phố: An Giang, Cà Mau, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tây Ninh. Định hướng phát triển thủy lợi cho vùng này phục vụ cho các mô hình sản xuất: cây ăn trái, lúa, tôm lúa. Các giải pháp thủy lợi cần linh hoạt phục vụ chuyển đổi sản xuất, phù hợp với điều kiện nguồn nước.
Vùng sinh thái mặn: Diện tích 0,75 triệu ha vùng ven biển thuộc các tỉnh/thành phố: An Giang, Cà Mau, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tây Ninh. Định hướng phát triển thủy lợi cho vùng này tập trung phục vụ cho nuôi trồng thủy sản với các hình thức: thâm canh, quảng canh cải tiến, tôm rừng.
Điểm khống chế xâm nhập mặn: Điểm khống chế mặn trên dòng chính với độ mặn 1g/l phục vụ cấp nước sinh hoạt và cây ăn trái: trên sông Vàm Cỏ Tây tại cống Bắc Đông; trên sông Tiền tại đầu kênh Nguyễn Tấn Thành; trên sông Hàm Luông tại An Hiệp; trên sông Cổ Chiên tại vị trí hợp lưu với sông Măng Thít; trên sông Hậu tại kênh Cái Cui; trên sông Cái Lớn tại cầu Cái Tư.
Điểm khống chế mặn trên dòng chính với độ mặn 4g/l ngưỡng mặn tối đa phục vụ sản xuất lúa: trên sông Tiền tại cống Xuân Hòa; trên sông Hàm Luông tại Mỹ Hóa; trên sông Cổ Chiên tại cống Vũng Liêm; trên sông Hậu tại kênh Cái Côn; trên sông Vàm Cỏ Tây tại Tân An.
Về giải pháp công trình, đối với Vùng sinh thái ngọt thực hiện kiểm soát lũ: Tập trung giải pháp kiểm soát lũ tràn biên giới từ Campuchia vào Việt Nam tại vùng Tứ Giác Long Xuyên và Đồng Tháp Mười; lũ trên dòng chính sông Tiền, sông Hậu; tăng khả năng tiêu, thoát lũ nội đồng.
Cấp nước, tiêu, thoát nước: Tăng cường cấp nước từ sông chính vào các khu vực xa sông gần biển, các khu vực thiếu nước ngọt; xây dựng hệ thống cống lớn đầu kênh, cống cửa sông, cống dưới đê thành các ô bao lớn để chủ động chống ngập úng, tiêu, thoát nước; nạo vét kênh, rạch tăng khả năng cấp, tiêu, thoát nước.
Vùng sinh thái ngọt lợ thực hiện cấp nước, tiêu, thoát nước: Hoàn thiện khép kín hệ thống thủy lợi chủ động cấp, tiêu, thoát nước phục vụ dân sinh, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cây ăn trái.
Kiểm soát mặn: Hoàn thiện, khép kín các hệ thống thủy lợi, xây dựng các công trình kiểm soát mặn.
Vùng sinh thái mặn thực hiện cấp nước, tiêu, thoát nước: Hoàn thiện hệ thống thủy lợi để chủ động điều tiết nguồn nước mặn - ngọt, kiểm soát triều cường; hoàn thiện các ô bao thủy lợi để bảo vệ khu vực sản xuất; tăng cường trữ nước trong hệ thống kênh, rạch; cân đối, điều hòa nguồn nước giữa các khu vực; đề xuất giải pháp cấp nước mặn từ biển.
Tiếp tục đầu tư xây dựng củng cố, nâng cấp các tuyến đê biển, hệ thống kè chắn sóng gây bồi, tạo bãi kết hợp với trồng rừng ngập mặn bảo vệ đê biển, bờ biển...