Đây là đề xuất của Bộ Nội vụ khi sửa Nghị định số 138/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Bộ Nội vụ cho biết, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Bộ đã rà soát các quy định hiện hành về tạm đình chỉ chức vụ quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 71/2023/NĐ-CP) và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về tạm đình chỉ tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Theo đó, dự thảo Nghị định đã bổ sung Điều 68a quy định về tạm đình chỉ công tác đối với công chức. Công chức sẽ bị tạm đình chỉ công tác trong 5 trường hợp. Một là công chức có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.
Hai là công chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.
Ba là công chức cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
Bốn là công chức đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Năm là trường hợp có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền.
Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với công chức thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thời gian tạm đình chỉ nhưng không quá 15 ngày. Thời hạn tạm đình chỉ đối với trường hợp có văn bản đề nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền thì thực hiện theo đề nghị của cơ quan đề nghị.
Quy trình xem xét tạm đình chỉ công tác được thực hiện theo hướng, khi xác định có căn cứ tạm đình chỉ, trong thời hạn 2 ngày, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiến hành xác minh ngày báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền. Chậm nhất sau 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ, người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức.
Trường hợp tạm đình chỉ công tác không đúng quy định hoặc khi có kết luận công chức không vi phạm, chậm nhất sau 3 ngày làm việc kể từ ngày có đủ cơ sở, người đứng đầu ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý công chức.
Theo Bộ Nội vụ, để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn quản lý, điều hành, Bộ bổ sung quy định đối với các trường hợp khác không thuộc thẩm quyền tạm đình chỉ của Thủ tướng Chính phủ thì Thủ tướng Chính phủ có quyền yêu cầu cấp có thẩm quyền thực hiện việc tạm đình chỉ theo thẩm quyền (điểm a khoản 1 Điều 68a). Đối với các trường hợp công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền việc quyết định tạm đình chỉ theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định số 148-QĐ/TW của Bộ Chính trị về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.