Dự án Luật Quản lý, bảo vệ công trình Quốc phòng và khu quân sự gồm 6 Chương, 34 Điều. Dự án Luật được xây dựng dựa trên 4 nhóm chính sách, bao gồm:
Chính sách 1: Hoàn thiện quy định về xác định phạm bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự và nội dung quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
Chính sách 2: Chế độ quản lý, bảo vệ đối với khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn, vành đai an toàn kho đạn dược, hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống anten quân sự của các công trình quốc phòng và khu quân sự.
Chính sách 3: Chuyển đổi mục đích sửu dụng, phá dỡ, di dời công trình quốc phòng và khu quân sự.
Chỉnh sách 4: Chỉnh sách đối với địa phương, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và địa bàn khu vực bị ảnh hưởng do yêu cầu của công tác quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
Nội dung cơ bản của dự án Luật, gồm: Phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; nguyên tắc bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; chính sách của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; phân loại, phân nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự.
Quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự, bao gồm: Nội dung quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự; lập hồ sơ quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự; sử dụng, bảo quản, bảo trì công trình quốc phòng và khu quân sự, chuyển đổi mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự; phá dỡ, di dời công trình quốc phòng và khu quân sự; thống kê, kiểm kê công trình quốc phòng và khu quân sự; tổ chức quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự.
Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, bao gồm: Nội dung bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; xác định phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, chế độ đối với khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự, vành đai an toàn kho, đạn dược, hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống anten quân sự; xử lý công trình, vật kiến trúc, quản lý sử dụng đất, mặt nước trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Bộ Quốc phòng; nhiệm vụ, quyền hạn của lục lượng thuộc Bộ Công an phối hợp tham gia bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc cơ quan, tổ chức, địa phương được giao bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; xây dựng đơn vị an toàn, địa bàn an toàn.
Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và chế độ, chính sách, kinh phí bảo đảm trong hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, bao gồm: Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; chế độ, chính sách đối với lực lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; chế độ, chính sách đối với địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
Quản lý Nhà nước trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, bao gồm: Trách nhiệm của Chính phủ; trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; trách nhiệm của Bộ Công an; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, UBND các cấp; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Cũng tại buổi họp báo, Thiếu tướng Trần Đức Thuận, Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội cho biết: Dự án Luật được xây dựng trên cơ sở Pháp lệnh Quản lý, bảo vệ công trình Quốc phòng và khu quân sự đã qua 28 năm thực hiện. Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội nhất trí cao sự cần thiết phải xây dựng Luật Quản lý, bảo vệ công trình Quốc phòng và khu quân sự để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ đất nước từ sớm, từ xa. Dự án Luật đủ điều kiện trình Quốc hội cho ý kiến thảo luận tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV.