Đại học Quốc gia Hà Nội có sự đột phá mạnh mẽ với 2 nhóm lĩnh vực và 12 lĩnh vực được xếp hạng. Ảnh: VNU
Trong Bảng xếp hạng QS thế giới theo lĩnh vực năm 2025 (QS WUR by Subject 2025), Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) có sự đột phá mạnh mẽ với 2 nhóm lĩnh vực và 12 lĩnh vực được xếp hạng (trong đó 10/12 lĩnh vực trong top 500).
Trong số 12 lĩnh vực của ĐHQGHN được xếp hạng trong QS WUR by Subject 2025, có 5/12 lĩnh vực lần đầu được xếp hạng, 5/12 lĩnh vực gia tăng vị trí xếp hạng so với kỳ trước và 1 lĩnh vực được xếp hạng trở lại.
Bên cạnh đó, trong kỳ xếp hạng QS WUR by Subject 2025, ĐHQGHN cũng có 2 nhóm lĩnh vực được xếp hạng trở lại là Nhóm lĩnh vực “Kỹ thuật và Công nghệ”: Top 451-500 và Nhóm lĩnh vực “Khoa học xã hội và quản lý”: Top 501-500. Trong số các lĩnh vực xếp hạng, có tới 4 lĩnh vực/nhóm lĩnh vực thuộc top 400, 7 lĩnh vực/nhóm lĩnh vực được xếp hạng thuộc top 500.
Nhóm lĩnh vực Kỹ thuật và công nghệ (Engineering & Technology) trở lại vị trí xếp hạng 451-500 thế giới và duy trì sự ổn định với 1 lĩnh vực mới được xếp hạng và 2 lĩnh vực gia tăng vị trí xếp hạng. - Lĩnh vực Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo (Engineering – Mechanical, Aeronautical & Manufacture) gia tăng vị trí xếp hạng lên top 401-450 với mức điểm gia tăng từ 51,5 lên 55,3 điểm. Đây là lĩnh vực liên tục 6 năm được xếp hạng, tính từ kỳ xếp hạng năm 2019 đến nay.
Lĩnh vực Kỹ thuật điện và điện tử (Engineering – Electrical & Electronic) gia tăng vị trí xếp hạng lên top 401-450 với mức điểm tương đương kỳ xếp hạng trước là 54,3 điểm.
Lĩnh vực Kỹ thuật Hóa học (Engineering – Chemical) lần đầu tiên được xếp hạng với vị trí trong top 401-450 thế giới.
Lĩnh vực Khoa học máy tính và hệ thống thông tin (Computer Science & Information Systems) tiếp tục được xếp hạng với vị trí trong top 551-600. Đây là lĩnh vực của ĐHQGHN được xếp hạng 7 năm liên tục từ kỳ QS WUR by Subject 2019.
Nhóm lĩnh vực Khoa học Tự nhiên (Natural Sciences): Gia tăng cả về số lượng và vị trí xếp hạng với 1 lĩnh vực mới được xếp hạng, 1 lĩnh vực được xếp hạng trở lại và 1 lĩnh vực gia tăng vị trí xếp hạng. - Lĩnh vực Toán học (Mathematics) gia tăng vị trí xếp hạng và lần đầu lọt top 301-350 thế giới trong kỳ xếp hạng này. Đây cũng là lĩnh vực được xếp hạng ổn định ở vị trí xếp hạng cao và tăng hạng đều qua 6 kỳ xếp hạng.
Lĩnh vực Vật lý và thiên văn học (Physics & Astronomy) gia tăng điểm xếp hạng và được xếp hạng trở lại trong top 601-675. Lĩnh vực này cũng liên tiếp được xếp hạng ở 6 kỳ xếp hạng tính đến nay.
Lĩnh vực Khoa học môi trường (Environmetal Sciences) lần đầu tiên được xếp hạng và có vị trí trong top 451-500 thế giới. Mặc dù lần đầu được xếp hạng nhưng điểm về chỉ số trích dẫn trên bài báo của lĩnh vực này tương đối cao (80 điểm).
Nhóm lĩnh vực Khoa học xã hội và quản lý (Social Sciences & Management) được xếp hạng trong top 501-550 thế giới và có sự gia tăng mạnh nhất với 5 lĩnh vực đều được xếp hạng trong top 500 thế giới (3/5 lĩnh vực được xếp hạng trong top 400), trong đó 3/5 lĩnh vực được xếp hạng, 2/5 lĩnh vực còn lại gia tăng vị trí xếp hạng. Điểm trích dẫn trên bài báo của nhóm lĩnh vực này là 84,7 điểm.
Lĩnh vực Kinh doanh và Khoa học quản lý (Business & Management Studies) có sự gia tăng vị trí xếp hạng lên nhóm 451-500 thế giới.
Lĩnh vực Kinh tế và Kinh tế lượng (Economics & Econometrics) tiếp tục gia tăng vị trí sau lần đầu được xếp hạng với vị trí trong top 401-450 thế giới.
Lĩnh vực Xã hội học (Sociology) lần đầu tiên được xếp hạng với vị trí trong top 301-375 thế giới. ĐHQGHN cũng là cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH) duy nhất ở Việt Nam được xếp hạng ở lĩnh vực này. Lĩnh vực Kế toán và tài chính (Accounting & Finance) lần đầu tiên được xếp hạng với vị trí trong top 301-375 thế giới. Điểm trích dẫn trên bài báo của lĩnh vực này là 86,2.
Lĩnh vực Luật và khoa học pháp lý (Law & Legal Studies) lần đầu tiên được xếp hạng với vị trí trong top 351-400 thế giới. ĐHQGHN cũng là CSGDĐH duy nhất ở Việt Nam được xếp hạng ở lĩnh vực này.
Bảng xếp hạng QS WUR by subject 2025 được xây dựng dựa trên 5 tiêu chí với các trọng số được tùy biến cho phù hợp với các lĩnh vực, bao gồm: Uy tín học thuật (Academic Reputation); Uy tín tuyển dụng (Employer Reputation); Tỷ lệ trích dẫn trung bình trên một công bố khoa học (Citations per paper); Chỉ số H-index đo lường năng suất và mức độ tác động của các công bố khoa học của đội ngũ giảng viên; Mạng lưới nghiên cứu quốc tế (International Research Network); Các tiêu chí xếp hạng của QS nhấn mạnh vào đóng góp và tác động của chất lượng đào tạo của một ngành/lĩnh vực đào tạo đối với xã hội (thông qua đánh giá của học giả và nhà tuyển dụng); các đóng góp cho hoạt động nghiên cứu khoa học (thông qua mức độ trích dẫn và chỉ số H-index) và khả năng quốc tế hóa trong nghiên cứu khoa học (thông qua mạng lưới nghiên cứu quốc tế).