Theo đó, nội dung dạy học của mỗi môn chuyên gồm nội dung chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (bao gồm các chuyên đề học tập lựa chọn) và các nội dung tại phụ lục kèm theo văn bản này.
Tổng thời lượng của mỗi môn chuyên bằng 150% thời lượng của chương trình môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, tính cả thời lượng của các chuyên đề học tập lựa chọn.
Việc lựa chọn các môn học trong 9 môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp và chuyên đề học tập lựa chọn (3 cụm chuyên đề) thực hiện theo quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại Thông tư số 13/2022/TT-BGDĐT ngày 3/8/2022.
Cụ thể, đối với lớp chuyên Toán, Ngữ văn, Lịch sử, học sinh lựa chọn học 4 trong 9 môn học lựa chọn. Với chuyên đề học tập lựa chọn, ngoài cụm chuyên đề học tập lựa chọn thuộc chương trình môn chuyên, học sinh chọn 2 cụm chuyên đề học tập lựa chọn của 2 môn học khác môn chuyên trong 4 môn học đã lựa chọn và các môn Toán, Ngữ văn, Lịch sử.
Đối với lớp chuyên Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý, Tin học, học sinh lựa chọn học 3 môn học (khác môn chuyên) trong 9 môn học lựa chọn. Đối với chuyên đề học tập lựa chọn, ngoài cụm chuyên đề học tập lựa chọn thuộc chương trình môn chuyên, học sinh chọn hai cụm chuyên đề học tập của hai môn học trong 6 môn học gồm ba môn học đã lựa chọn và các môn Toán, Ngữ văn, Lịch sử.
Đối với lớp chuyên Ngoại ngữ, học sinh lựa chọn 4 môn học trong 9 môn học lựa chọn. Đối với chuyên đề học tập lựa chọn, học sinh chọn ba cụm chuyên đề học tập lựa chọn của ba môn học trong 7 môn học, gồm bốn môn học đã lựa chọn và các môn Toán, Ngữ văn, Lịch sử.
Về sách giáo khoa, các trường sử dụng theo danh mục sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và UBND tỉnh, thành phố lựa chọn để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn.