Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu

Ngày 8/12/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 315/2025/NĐ-CP quy định Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, đặc khu. Nghị định có hiệu lực kể từ ngày được ban hành.

Chú thích ảnh
Đội ngũ công chức xã Nha Bích (Đồng Nai) làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công. Ảnh minh họa: K GỬIH/TTXVN

Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
 
Bãi bỏ các quy định liên quan đến cuộc họp của UBND xã, phường, thị trấn và Chủ tịch UBND cấp xã tại Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước.

Phân định rõ trách nhiệm
 
Quy chế làm việc mẫu ban hành kèm theo Nghị định gồm 6 Chương, 36 Điều. Trong đó Chương I quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc làm việc của UBND cấp xã.

Chương II (Điều 3 đến Điều 10) quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND cấp xã. UBND cấp xã giải quyết các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản pháp luật liên quan. Việc giải quyết công việc có thể thông qua phiên họp, lấy ý kiến thành viên bằng hình thức phiếu biểu quyết điện tử hoặc bằng văn bản khác.

Chủ tịch UBND cấp xã (Điều 4) chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành công việc chung, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND cấp xã và chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật. Chủ tịch có thể ủy quyền (bằng văn bản) cho Phó Chủ tịch giải quyết một số công việc hoặc thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Chủ tịch UBND cấp xã phải triệu tập, chủ trì và quyết định các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND cấp xã. Việc chỉ đạo, xử lý công việc phải được thực hiện trên môi trường điện tử phù hợp với thực tiễn địa phương, trong đó Văn phòng chịu trách nhiệm đảm bảo mỗi Chủ tịch UBND cấp xã có tài khoản xử lý các công việc này.

Phó Chủ tịch UBND cấp xã (Điều 5) giúp Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và pháp luật về các quyết định thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công. Phó Chủ tịch được phép thay mặt UBND cấp xã ký các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã ký các văn bản trong phạm vi lĩnh vực được phân công.

Ủy viên UBND cấp xã (Điều 6) thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật và phân công của Chủ tịch UBND cấp xã; chịu trách nhiệm cá nhân về việc giải quyết công việc được phân công. Các thành viên phải tham dự đầy đủ các phiên họp UBND cấp xã, phát biểu ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp

Cán bộ, Công chức chuyên môn (Điều 9) chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo vị trí việc làm. Tổ trưởng, Tổ trưởng Tổ dân phố có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ công tác trên địa bàn.

Chương V (Điều 22 đến Điều 33) quy định Chế độ họp, tiếp khách, đi công tác và thông tin báo cáo. Theo đó, UBND cấp xã họp thường kỳ mỗi tháng một lần theo quy định của Chủ tịch UBND cấp xã. Phiên họp có thể được tổ chức trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến. Việc lấy ý kiến thành viên UBND cấp xã bằng hình thức điện tử được khuyến khích áp dụng.

Quyết định của UBND cấp xã tại phiên họp được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND cấp xã biểu quyết tán thành. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng phiếu ghi ý kiến, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo kết quả biểu quyết bằng phiếu ghi ý kiến tại phiên họp gần nhất của UBND cấp xã. Phiên họp chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên UBND cấp xã tham dự.

Việc tiếp khách, đi công tác, và thông tin báo cáo cũng được quy định cụ thể, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp xã và người đứng đầu phải nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất cho Chủ tịch UBND cấp xã2.

Tiếp công dân

Chương VI (Điều 34 đến Điều 36) đề cập đến nội dung tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
 
Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật; công khai tiến độ, kết quả giải quyết. Định kỳ, tổ chức họp với Phó Chủ tịch UBND và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp xã có liên quan để chỉ đạo giải quyết các vụ việc còn tồn đọng.

Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Việc tiếp công dân phải được phối hợp chặt chẽ với Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; thúc đẩy chuyển đổi số trong công tác tiếp công dân.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo thẩm quyền; trường hợp cần thiết có thể phân công cho Phó Chủ tịch UBND phụ trách lĩnh vực giải quyết theo quy định của pháp luật

Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND cấp tỉnh nếu để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tồn đọng, kéo dài, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý.

Quy chế quy định rõ trách nhiệm của Phó Chủ tịch UBND cấp xã và Ủy viên UBND cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp xã...

TTXVN/Báo Tin tức và Dân tộc
Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 8/12/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 314/2025/NĐ-CP về Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Chia sẻ:

doanh nghiệp - Sản phẩm - Dịch vụ

Các đơn vị thông tin của TTXVN