Ông Vương Văn Vui (tỉnh Hòa Bình) mua một căn nhà diện tích 60m2, tổng diện tích xây 3 tầng là 173,1m2. Ông Vui là chủ thứ ba của ngôi nhà. Khi làm hợp đồng chuyển nhượng ông đã có đủ giấy tờ pháp lý, nhưng không có bản thiết kế nhà và giấy phép xây dựng.
Vừa qua, ông Vui làm thủ tục chuyển tên căn nhà, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố yêu cầu ông phải có bản thiết kế xây dựng nhà và giấy phép xây dựng, nếu không có thì ông phải làm lại giấy tờ này và phải chịu toàn bộ chi phí.
Yêu cầu như vậy có đúng không? Nếu ông không tìm lại được các giấy tờ nêu trên đó thì phải làm thế nào?
Trả lời:
Cơ sở pháp lý: Luật đất đai 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai; Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1. Trường hợp của bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, bởi vì: phần diện tích đất 120m2 chưa được cấp Giấy chứng nhận là do bạn nhận thừa kế từ bố mẹ, và bố mẹ bạn cũng chưa được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất 120m2 này, trong khi bạn vẫn đang sử dụng và đóng thuế đất phi nông nghiệp hàng năm.
Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2014) cho phép người sử dụng đất được để lại thừa kế quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời thửa đất đó cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Khoản 1 Điều 82 được sửa đổi, bổ sụng bởi khoản 54 Điều 2 Nghi định 01/2017/NĐ-CP:
"1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật: c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
Khoản 2 Điều 82 Nghi định số 43/2014/NĐ-CP quy định:“Trường hợp người đang sử dụng đất do … nhận thừa kế … quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định…”
Như vậy, từ ngày 3/3/2017, trường hợp của bạn là chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 82 thì bạn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Người dân làm thủ tục tại Văn phòng đăng ký đất đai. Ảnh: Thu Trang |
2. Trình tự, thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về rình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất, theo đó: “Người sử dụng dụng đất nộp hồ sơ theo quy định để thủ tục đăng ký”. Khoản 1 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Hồ sơ cần phải có những giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Sau khi đủ hồ sơ thì Bạn nộp hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai nơi có bất động sản để được cấp Giấy chứng nhận.