Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia.
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 70-NQ/TW ngày 20/8/2025 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Chính phủ ban hành Nghị quyết 328/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 70-NQ/TW ngày 20/8/2025 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Chương trình).
Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới
Mục tiêu của Chương trình nhằm tổ chức thể chế hóa và thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 70-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2025 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 70-NQ/TW); bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia; cung cấp năng lượng đầy đủ, ổn định, chất lượng cao, giảm phát thải cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống người dân, bảo vệ môi trường sinh thái.
Phấn đấu năm 2030 đạt một số chỉ tiêu chính: tổng cung năng lượng sơ cấp khoảng 150 - 170 triệu tấn dầu quy đổi; tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng khoảng 120 - 130 triệu tấn dầu quy đổi; tỉ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường khoảng 8 - 10%; giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường khoảng 15 - 35%.
Chương trình xác định nhiệm vụ cụ thể để các bộ, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 70-NQ/TW; hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo thuận lợi cho phát triển năng lượng quốc gia theo tinh thần của Nghị quyết; tăng cường giám sát việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch và các chính sách phát triển năng lượng quốc gia; bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết số 70-NQ/TW đề ra, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng cần: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và sự tham gia của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong bảo đảm an ninh năng lượng; hoàn thiện thể chế, chính sách để trở thành lợi thế cạnh tranh, nền tảng vững chắc, động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển năng lượng; phát triển nguồn cung và hạ tầng năng lượng, bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng; đẩy mạnh tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện linh hoạt cam kết quốc tế về giảm phát thải; thiết lập các biện pháp quản trị và ứng phó với rủi ro; tập trung huy động mọi nguồn lực xã hội, khuyến khích mạnh mẽ khu vực tư nhân tham gia phát triển năng lượng; tạo đột phá trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng; tăng cường hợp tác quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững ngành năng lượng và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
Xây dựng Trung tâm công nghiệp năng lượng quốc gia tích hợp khí, khí hóa lỏng, điện, lọc, hóa dầu, năng lượng tái tạo tại các địa phương
Để phát triển nguồn cung và hạ tầng năng lượng, bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng, Chính phủ yêu cầu các cơ quan chức năng liên quan phải xây dựng kịch bản, lộ trình thực hiện cụ thể bảo đảm năng lượng đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đa dạng hóa nguồn cung năng lượng; có cơ chế ưu tiên cho việc chủ động phát triển năng lượng trong nước, giảm phụ thuộc nhập khẩu, ưu tiên tăng cường khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng trong nước; triển khai xây dựng và hình thành Trung tâm công nghiệp năng lượng quốc gia tích hợp khí, khí hóa lỏng, điện, lọc, hóa dầu, năng lượng tái tạo tại các địa phương có lợi thế, đồng bộ với chính sách về khai thác, bao tiêu sản lượng, giá khí tự nhiên trong nước.
Đồng thời, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án năng lượng trọng điểm; tăng cường dự trữ năng lượng chiến lược, lưu trữ năng lượng; xây dựng ngành năng lượng và phát triển công nghiệp sản xuất thiết bị năng lượng; phát triển hạ tầng năng lượng hiện đại, thông minh, bền vững, kết nối khu vực và quốc tế hiệu quả...
Áp dụng thuế carbon đối với việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch
Đẩy mạnh tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện linh hoạt cam kết quốc tế về giảm phát thải; thiết lập các biện pháp quản trị và ứng phó với rủi ro, Chính phủ yêu cầu các bộ ngành, địa phương liên quan cơ cấu lại, khuyến khích phát triển các ngành sử dụng hiệu quả năng lượng, đem lại lợi ích cao nhất về kinh tế - xã hội; quy định cụ thể các chỉ tiêu bắt buộc về tiết kiệm năng lượng cho từng ngành, lĩnh vực và địa phương; từng bước loại bỏ thiết bị, máy móc, phương tiện hiệu suất sử dụng năng lượng thấp, phát thải môi trường cao; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ mới, hiệu suất cao.
Cùng với đó là triển khai thực hiện đồng bộ, linh hoạt các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính trong ngành năng lượng phù hợp với tình hình phát triển đất nước; có phương án cho các nhà máy nhiệt điện than chuyển đổi nhiên liệu sang sử dụng khí tự nhiên, nhiên liệu sinh khối, hydrogen, amoniac,...; nghiên cứu áp dụng chính sách thuế carbon thích hợp đối với việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch; quy định tiêu chuẩn hạn mức phát thải carbon...
Tạo đột phá trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số lĩnh vực năng lượng
Để tạo đột phá trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng, Chính phủ yêu cầu các bộ ngành, địa phương liên quan tập trung đầu tư cho nghiên cứu và phát triển với tỉ lệ tối thiểu 2% GDP ngành năng lượng; tạo cơ chế thuận lợi, đủ mạnh, tự chủ cao để khuyến khích các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; thành lập các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, đổi mới sáng tạo và phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia trong lĩnh vực năng lượng; có cơ chế cho phép các trung tâm đổi mới sáng tạo được huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân để đầu tư, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, dự án đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực năng lượng mới, năng lượng sạch.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số trong khai thác, sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng năng lượng; nghiên cứu, phát triển công nghệ lưu trữ năng lượng. Phát triển hệ thống lưới điện thông minh, hệ thống quản lý năng lượng thông minh trong công nghiệp, giao thông và xây dựng.
Hình thành cơ chế liên kết giữa các nhà khoa học, cơ sở đào tạo với doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng thông qua các chương trình khoa học và công nghệ; lồng ghép hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng. Xây dựng đề án đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng, đưa vào danh mục ngành đào tạo trọng điểm. Đào tạo tối thiểu 25.000 - 35.000 kỹ sư, chuyên gia trong lĩnh vực năng lượng, đặc biệt ưu tiên cho ngành năng lượng hạt nhân. Có chính sách ưu tiên đào tạo nhân lực chất lượng cao và thu hút chuyên gia là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài về nước làm việc trong lĩnh vực năng lượng hạt nhân, năng lượng tái tạo và năng lượng mới...
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên.
Phê duyệt Chương trình "Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên"
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ký Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 14/10/2025 phê duyệt Chương trình "Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên".
Chương trình tập trung các mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn Tây Nguyên thuộc các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, bảo đảm đối tượng, phạm vi theo định hướng tại Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Phấn đấu 100% trẻ em đến tuổi đi học được đến trường
Chương trình đặt mục tiêu cụ thể đối với giáo dục mầm non, phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường đạt 35 - 38% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ. Phấn đấu có 99,5% trẻ em mầm non đến trường được học 2 buổi/ngày. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi < 5%; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân < 3%; 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ.
Đối với Giáo dục phổ thông, Chương trình đặt mục tiêu tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở đạt 97%; tỷ lệ trẻ em đến tuổi đi học được đến trường đạt 100%; tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,7%, trung học cơ sở đạt 99% và hoàn thành cấp trung học phổ thông đạt 95%; 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày. Tăng tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số được học trong các trường phổ thông dân tộc nội trú đạt trên 15%.
100% cơ sở giáo dục phổ thông có học sinh dân tộc thiểu số tổ chức các hoạt động tìm hiểu về văn hóa dân tộc thiểu số của học sinh trong trường học; học sinh dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình và tiếng nước láng giềng theo nhu cầu và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Phấn đấu 100% giáo viên mầm non, phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định
Về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên, Chương trình phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông có học sinh đăng ký học tiếng dân tộc thiểu số có đủ giáo viên để tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu số theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 100% giáo viên mầm non, phổ thông đạt chuẩn trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục; phấn đấu tăng tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn. Phấn đấu 100% đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số, cập nhật kiến thức văn hóa bản địa.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phấn đấu đến năm 2030 đạt 100% tỷ lệ kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; có 65% trường mầm non, 65% trường tiểu học, 75% trường trung học cơ sở và 60% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; 100% trường có kết nối Internet phục vụ cho mục đích học tập, quản lý; 100% trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông có phòng thực hành tin học.
6 nhiệm vụ giải pháp
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, Chương trình sẽ triển khai 6 nhiệm vụ, giải pháp cụ thể:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ giữa các ngành, các cấp, sự quan tâm của toàn xã hội đối với phát triển giáo dục, đào tạo cho địa bàn Tây Nguyên
Đổi mới phương thức tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của giáo dục, nâng cao trình độ dân trí đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng cho địa bàn Tây Nguyên.
2. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu học tập của đồng bào dân tộc trên địa bàn Tây Nguyên
Quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục bảo đảm đủ trường, lớp đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở, hướng tới thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm, bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận giáo dục.
Tiếp tục thực hiện kiên cố hóa trường lớp; xóa bỏ các phòng học tạm, đẩy mạnh xây dựng các trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Ưu tiên bố trí đủ số lượng và cơ cấu đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bổ sung giáo viên, nhân viên theo quy định, phù hợp đặc thù Tây Nguyên; thực hiện luân chuyển để khắc phục thừa, thiếu cục bộ. Đồng thời, đặt hàng đào tạo, cử tuyển để bảo đảm nguồn giáo viên cho các môn tiếng Anh, tiếng dân tộc thiểu số và tin học.
Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách thu hút giáo viên về công tác tại vùng khó khăn ở Tây Nguyên; khuyến khích học sinh tốt nghiệp THPT, nhất là học sinh dân tộc thiểu số học giỏi, theo học ngành sư phạm ở các môn còn thiếu giáo viên, nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cho giáo dục Tây Nguyên.
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên đáp ứng các chương trình giáo dục mới; tăng cường bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng số, dạy học tích hợp theo yêu cầu cách mạng công nghiệp 4.0.
Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số và văn hóa các dân tộc Tây Nguyên cho cán bộ quản lý, giáo viên để thuận lợi trong giảng dạy, giao tiếp với phụ huynh và giáo dục học sinh bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc.
4. Giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục đại trà làm cơ sở nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn; thực hiện hiệu quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, bảo tồn văn hóa của đồng bào dân tộc Tây Nguyên
Phát huy và nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục các cấp, đặc biệt ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; thực hiện hiệu quả chính sách cử tuyển gắn với nhu cầu và khả năng bố trí việc làm tại địa phương, tăng cường giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực học sinh. Chú trọng giáo dục chính trị, quốc phòng – an ninh, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho học sinh.
Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh gắn với thực tiễn sản xuất, nhu cầu lao động địa phương; có cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình và đánh giá kết quả giáo dục.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục
Tăng cường điều kiện bảo đảm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, ưu tiên đầu tư và có chính sách hỗ trợ bảo đảm kết nối Internet tốc độ cao đến tất cả các cơ sở giáo dục, bảo đảm trang bị máy tính phù hợp cho học sinh, giáo viên.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo viên. Phát triển kho học liệu số, ngân hàng câu hỏi trực tuyến chia sẻ, dùng chung trong các nhà trường trên địa bàn. Tổ chức hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực về khoa học và công nghệ, kỹ năng ứng dụng công nghệ số, các phương pháp giáo dục tiên tiến như STEM, AI cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
6. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ người dạy, người học; huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu Chương trình
Thực hiện tốt các chính sách hiện hành, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các chính sách giáo dục phù hợp với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Tây Nguyên, trong đó chú trọng hỗ trợ người học thuộc diện chính sách, hộ nghèo, người khuyết tật, trẻ mồ côi; hỗ trợ chế độ cho giáo viên vùng khó khăn, chính sách thu hút và nâng cao chất lượng đội ngũ; khen thưởng học sinh, giáo viên có thành tích xuất sắc, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn.
Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
Phê duyệt Chương trình "Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2045"
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ký Quyết định số 2270/QĐ-TTg ngày 14/10/2025 phê duyệt Chương trình "Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2045".
Mục tiêu của Chương trình nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giúp trẻ em được tiếp cận dịch vụ giáo dục mầm non chất lượng, công bằng và bình đẳng.
Chương trình được triển khai tại địa bàn đô thị theo quy định; địa bàn có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, nơi có nhiều lao động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là khu công nghiệp). Đối tượng áp dụng là trẻ em mầm non; cán bộ quản lý; giáo viên mầm non và nhân viên; cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em (sau đây gọi chung là cha mẹ trẻ em); các cơ sở giáo dục mầm non; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tại địa bàn có khu công nghiệp, tăng thêm ít nhất 10% số trường mầm non công lập có tổ chức nhóm trẻ dưới 24 tháng tuổi
Chương trình đưa ra các mục tiêu cụ thể đến năm 2035 như sau:
a) Đối với trẻ em
Tại địa bàn đô thị: 100% trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục bảo đảm an toàn, đáp ứng yêu cầu theo chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Tại địa bàn có khu công nghiệp: Phấn đấu 100% trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi là con công nhân, người lao động có nhu cầu được đến trường, lớp và được tiếp cận dịch vụ giáo dục mầm non chất lượng.
b) Đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên
Tại địa bàn đô thị: 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non được tiếp cận tài liệu trên nền tảng số.
Tại địa bàn có khu công nghiệp: Phấn đấu 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non được bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm.
c) Đối với cơ sở giáo dục mầm non
Tại địa bàn đô thị: Phấn đấu 50% đơn vị cấp tỉnh xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục mầm non phù hợp với đặc thù địa phương, từng bước tiếp cận với các mô hình giáo dục mầm non tiên tiến.
Tại địa bàn có khu công nghiệp: Phấn đấu tăng thêm ít nhất 20% số nhóm trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non và tăng thêm ít nhất 10% số trường mầm non công lập có tổ chức nhóm trẻ dưới 24 tháng tuổi; 100% cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục đạt tiêu chuẩn trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích theo quy định.
d) Đối với cha mẹ trẻ em: Phấn đấu 100% cha mẹ trẻ em là công nhân làm việc ở khu công nghiệp được phổ biến kiến thức, kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Chương trình định hướng đến năm 2045, củng cố và tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp. Đồng thời, nhân rộng các mô hình giáo dục mầm non chất lượng, hiệu quả, bảo đảm công bằng, phù hợp với đặc thù địa bàn đô thị, khu công nghiệp trên toàn quốc.
6 nhiệm vụ và giải pháp
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, Chương trình đã đưa ra các nhiệm vụ và giải pháp như sau:
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển giáo dục mầm non theo chủ trương của Đảng, chiến lược, quy hoạch phát triển của Chính phủ và mục tiêu của Chương trình.
b) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng trường mầm non cho con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp.
c) Xây dựng chính sách đặc thù địa phương đối với giáo dục mầm non ở địa bàn khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động: chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ là con công nhân, người lao động, chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non nhận trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi và chính sách đối với trẻ em là con công nhân, người lao động phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Đa dạng mô hình giáo dục mầm non phù hợp đặc thù địa bàn đô thị.
a) Bố trí quỹ đất xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non theo quy hoạch đã được phê duyệt, đặc biệt là tại các dự án khu đô thị mới; ưu tiên việc sử dụng các trụ sở cơ quan nhà nước dôi dư sau sắp xếp bộ máy hành chính tại địa phương cho giáo dục mầm non; tiếp tục đẩy mạnh phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
b) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giáo dục mầm non không sử dụng ngân sách nhà nước tại cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định của pháp luật đáp ứng nhu cầu của cha mẹ trẻ cùng với chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên làm việc ngoài giờ.
c) Áp dụng mô hình hợp tác giữa nhà nước và các đơn vị cung cấp dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập theo hình thức Hợp đồng kinh doanh - quản lý (O&M) theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư với mức học phí phù hợp với thu nhập của công nhân, người lao động.
d) Xây dựng, phát triển mô hình cơ sở giáo dục mầm non trong các dự án nhà ở xã hội tại địa phương phù hợp với nhu cầu của công nhân, người lao động.
đ) Vận dụng có chọn lọc các mô hình giáo dục mầm non tiên tiến thông qua việc học tập, chia sẻ kinh nghiệm về giáo dục mầm non của các nước trong khu vực và thế giới.
3. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi là con công nhân, người lao động ở địa bàn khu công nghiệp.
a) Đa dạng hóa hình thức hướng dẫn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non
- Xây dựng và số hóa bộ tài liệu hướng dẫn nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em 06 tháng đến 36 tháng tuổi.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; hội thảo, tọa đàm về giáo dục, dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an toàn cho trẻ em hàng năm.
- Xây dựng mạng lưới chuyên gia, tình nguyện viên để hỗ trợ, tư vấn chuyên môn và ứng dụng chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục.
- Rà soát và bổ sung các chương trình đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó chú trọng kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi và phù hợp với đặc thù giáo dục mầm non ở địa bàn khu công nghiệp.
b) Bảo đảm các điều kiện nhận trẻ từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi tại cơ sở giáo dục mầm non
- Bố trí đủ định mức giáo viên và đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đối với nhóm trẻ trong trường mầm non công lập đáp ứng nhu cầu của công nhân, người lao động.
- Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương hỗ trợ giáo viên mầm non trong cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động được đào tạo trình độ đạt chuẩn theo quy định.
- Huy động nguồn lực từ các Chương trình, Dự án, các tổ chức phi Chính phủ, nguồn viện trợ không hoàn lại hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục.
- Khai thác sử dụng cơ sở vật chất sẵn có của địa phương (các công trình công cộng như sân chơi, thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở...) để cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ em.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội xây dựng cơ sở giáo dục mầm non hoạt động phi lợi nhuận, gắn với khu nhà ở tại các khu công nghiệp phục vụ con công nhân, người lao động.
c) Xây dựng và phổ biến tài liệu hướng dẫn về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục trẻ em dành cho cha mẹ trẻ em; tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ bằng các hình thức phù hợp với đặc thù của công nhân, người lao động.
4. Huy động nguồn lực xã hội hóa gắn với trách nhiệm doanh nghiệp và đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
a) Huy động sự phối hợp, tham gia từ các chương trình, dự án, các tổ chức phi Chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hỗ trợ triển khai thực hiện các mô hình giáo dục mầm non phù hợp với địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
b) Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động thực hiện tốt trách nhiệm xã hội thông qua các hình thức đầu tư hoặc đóng góp kinh phí để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non phục vụ con công nhân, chi trả một phần chi phí gửi trẻ cho người lao động có con trong lứa tuổi mầm non.
c) Huy động nguồn lực từ các tổ chức quốc tế hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho giáo viên, nhân viên tại cơ sở giáo dục mầm non.
5. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và phối hợp liên ngành.
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển giáo dục mầm non; đưa mục tiêu phát triển giáo dục mầm non tại địa bàn đô thị, khu công nghiệp vào kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành; xây dựng và ban hành quy chế phối hợp liên ngành giữa các ngành Giáo dục, Nội vụ, Y tế và Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non tại địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện sắp xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục mầm non; kiểm tra trách nhiệm của các chủ đầu tư các dự án khu đô thị mới trong việc dành quỹ đất và xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non theo quy hoạch đã được phê duyệt.
d) Xây dựng phần mềm về cơ sở dữ liệu giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp và theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình.
đ) Hướng dẫn cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn, thường xuyên cập nhật thông tin, tình hình hoạt động của cơ sở lên phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu ở địa phương.
6. Đẩy mạnh công tác truyền thông.
a) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến về sự cần thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, cha mẹ trẻ em, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cộng đồng trong việc đầu tư, chăm lo phát triển giáo dục mầm non tại địa bàn đô thị, khu công nghiệp.
b) Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục mầm non tại địa bàn đô thị, khu công nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương.
c) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, bảo đảm an toàn và phát triển toàn diện đối với trẻ em mầm non trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Quy trình xét chọn sáng kiến đột phá theo Kế hoạch hành động chiến lược triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 2266/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy trình xét chọn sáng kiến đột phá theo Kế hoạch hành động chiến lược triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Quy trình này quy định việc đăng ký, tiếp nhận, xét chọn, công nhận, giao nhiệm vụ và tổ chức thực hiện sáng kiến đột phá trên phạm vi toàn quốc. Quy trình được triển khai tập trung trên Cổng Sáng kiến Khoa học và Công nghệ, bảo đảm liên thông dữ liệu qua giao diện lập trình ứng dụng (API) với các hệ thống thông tin liên quan.
Đối tượng áp dụng gồm: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học; các tổ chức xã hội, cá nhân trong và ngoài nước có đề xuất sáng kiến đột phá theo Kế hoạch số 01-KH/BCĐTW.
Yêu cầu cần đáp ứng của sáng kiến đột phá
Theo quy định, sáng kiến đột phá cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính mới và sáng tạo: Có yếu tố khác biệt vượt trội so với các giải pháp đã có.
- Tính đột phá: Giải quyết được các điểm nghẽn, thách thức lớn về thể chế, công nghệ, nguồn lực hoặc mô hình phát triển.
- Tính khả thi: Bảo đảm tính khả thi về công nghệ, nguồn lực và có lộ trình triển khai rõ ràng.
- Tác động và lan tỏa: Có tiềm năng tạo ra ảnh hưởng tích cực, sâu rộng và góp phần thực hiện các chỉ tiêu chính (KPIs) của Kế hoạch hành động chiến lược.
- Khả năng huy động nguồn lực: Có khả năng thu hút mạnh mẽ các nguồn lực từ xã hội.
Quy trình tiếp nhận và xét chọn sáng kiến
Quy trình xét chọn sáng kiến đột phá được triển khai trên môi trường trực tuyến, gồm 4 bước thực hiện sau:
Bước 1 - Đề xuất Sáng kiến: Mọi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề xuất trực tuyến thông qua Cổng Sáng kiến Khoa học và Công nghệ.
Bước 2 - Sàng lọc và trình Ban Chỉ đạo: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và đánh giá sơ bộ dựa trên các tiêu chí quy định. Đối với sáng kiến đột phá có hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng đánh giá trong vòng 3 - 5 ngày làm việc, tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản các thành viên Hội đồng và các bộ, ngành, địa phương trực tiếp liên quan đến sáng kiến đột phá. Thời hạn hoàn thành việc xin ý kiến, tổng hợp, sàng lọc tối đa 14 ngày làm việc. Đối với những sáng kiến đáp ứng tiêu chí, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; với những sáng kiến không đáp ứng tiêu chí, Bộ Khoa học và Công nghệ từ chối và có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân đề xuất. Trên cơ sở kết quả đánh giá của Hội đồng, Bộ Khoa học và Công nghệ lập Tờ trình kèm danh sách các sáng kiến được xác định là có tính đột phá và ý nghĩa chiến lược, trình Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét, quyết định. Đối với sáng kiến đột phá có hồ sơ không hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ từ chối đánh giá và thông báo cho tổ chức, cá nhân thông qua Cổng Sáng kiến Khoa học và Công nghệ.
Bước 3 - Thẩm tra và Phê duyệt: Ban Chỉ đạo Trung ương (thông qua Cơ quan thường trực là Văn phòng Trung ương Đảng) chủ trì thẩm tra các sáng kiến được đề xuất do Bộ Khoa học và Công nghệ trình, có sự tham vấn sâu của các Tổng công trình sư 57 và Hội đồng Tư vấn Quốc gia, trước khi ra quyết định cuối cùng và công bố bổ sung vào danh mục. Thời hạn hoàn thành thẩm định tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình.
Bước 4 - Giao nhiệm vụ và Tổ chức triển khai: Sau khi được phê duyệt, Ban Chỉ đạo Trung ương giao Chính phủ chỉ đạo các cơ quan liên quan cụ thể hóa sáng kiến thành các chương trình, dự án và tổ chức triển khai tùy thuộc vào quy mô, tính chất. Các cơ quan được giao nhiệm vụ báo cáo định kỳ tiến độ cho Ban Chỉ đạo Trung ương (qua Bộ Khoa học và Công nghệ).
Tiêu chí xét chọn
Tiêu chí Sàng lọc sơ bộ (Vòng 1 - tại Bộ Khoa học và Công nghệ):
- Tính phù hợp: Phù hợp với chủ trương, định hướng chiến lược của quốc gia.
- Tính đột phá: Thể hiện rõ yếu tố mới, sáng tạo, đột phá, giải quyết được vấn đề quan trọng.
- Tính khả thi: Có cơ sở khoa học và thực tiễn để triển khai.
- Không trùng lặp: Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Tiêu chí thẩm định, công nhận (Vòng 2 - tại Ban Chỉ đạo Trung ương):
- Đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sàng lọc sơ bộ.
- Tiềm năng tác động: Có khả năng tạo ảnh hưởng lớn và lan tỏa rộng rãi.
- Tính cấp thiết: Giải quyết được vấn đề ưu tiên, cấp bách.
- Năng lực triển khai: Các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam có đủ năng lực và nguồn lực để thực hiện.
- Khả năng huy động nguồn lực xã hội: Có tính hấp dẫn cao để thu hút đầu tư ngoài ngân sách.