Hướng dẫn cách chuyển xếp lương viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) vừa ban hành Thông tư số 12/2019/TT-BLĐTBXH về việc hướng dẫn chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.

Chú thích ảnh
Hướng dẫn kỹ thuật lắp đặt điện.

Theo các quy định hiện hành, viên chức là nhà giáo giáo dục nghề nghiệp (GDNN) chưa có mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp riêng. Ngạch lương, thang, bảng lương vẫn hưởng theo ngạch, thang, bảng lương của giáo viên trung học.

"Vì vậy, việc ban hành Thông tư số 12/2019/TT-BLĐTBXH nhằm đảm bảo có đầy đủ căn cứ pháp lý thực hiện việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo quy định; đồng thời đảm bảo cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp được xếp vào đúng vị trí theo năng lực", lãnh đạo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cho biết.

Thông tư áp dụng với giảng viên giảng dạy các trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp trong các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm GDNN, trung tâm GDNN - giáo dục thường xuyên công lập (được gọi chung là cơ sở GDNN công lập).

Với nhà giáo đang giảng dạy môn văn hóa trong các cơ sở GDNN công lập, việc chuyển xếp lương áp dụng theo quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành.

Cụ thể, đối với giảng viên GDNN, giảng viên GDNN cao cấp (hạng I), mã số V.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.

Giảng viên GDNN chính (hạng II), mã số V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Giảng viên GDNN lý thuyết (hạng III), mã số V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

Giảng viên GDNN thực hành (hạng III), mã số V.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89

Còn với giáo viên GDNN, giáo viên GDNN hạng I, mã số V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.

Giáo viên GDNN hạng II, mã số V.09.02.06, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Giáo viên GDNN lý thuyết hạng III, mã số V.09.02.07, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

Giáo viên GDNN thực hành hạng III, mã số V.09.02.08, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.

Giáo viên GDNN hạng IV, mã số V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Thông tư cũng quy định xếp lương đối với viên chức đang làm công tác giảng dạy tại các cơ sở GDNN công lập, hiện đang xếp lương ở các ngạch công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26/9.

Tin, ảnh: XC/Báo Tin tức
Định hướng học nghề để dễ có việc làm ngày càng rõ nét
Định hướng học nghề để dễ có việc làm ngày càng rõ nét

Hai năm trở lại đây, ngày càng nhiều học sinh, sinh viên định hình rõ việc lựa chọn ngành nghề theo học gắn với việc làm dựa trên lực học và điều kiện hoàn cảnh gia đình.

Chia sẻ:

doanh nghiệp - Sản phẩm - Dịch vụ Thông cáo báo chí Rao vặt

Các đơn vị thông tin của TTXVN