Dự án đã thi công 678 công trình, đủ điều kiện xây dựng 277 trạm cấp nước sinh hoạt tập trung, thuộc 39 địa phương trên cả nước. Lưu lượng khai thác công trình dự báo dự báo trên phạm vi các vùng điều tra đạt 144.245 m3/ngày, có thể cung cấp cho khoảng 1,44 triệu người dân (với tiêu chuẩn sử dụng nước 100 lít/người/ngày).
Ông Hoàng Văn Hoan, Trưởng ban Điều tra tài nguyên nước, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia cho biết, thông qua Dự án, các chuyên gia thuộc Trung tâm đã điều tra, tìm kiếm được các nguồn nước dưới đất, xác định được trữ lượng, chất lượng và lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tại 277 vùng núi cao, khan hiếm nước; xác định được các khu vực có triển vọng để thi công các công trình khai thác nước dưới đất; các lỗ khoan khai thác có lưu lượng, chất lượng đảm bảo được kết cấu đủ điều kiện để khai thác bền vững. Các số liệu, kết quả của Dự án có thể đưa vào cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường quốc gia để chia sẻ thông tin và sử dụng chung trong cộng đồng.
Cùng với đó, Trung tâm rà soát, cập nhật toàn bộ các tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên nước dưới đất và các tài liệu liên quan khác trên địa bàn các địa phương triển khai Dự án; khoanh định các vùng có khả năng chứa nước để tiến hành điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất, các thành tạo có khả năng chứa nước đã được điều tra ở các vùng khan hiếm nước thuộc các khu vực như: Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ.
Dự án cũng đã đánh giá đầy đủ về hiện trạng chất lượng nguồn nước dưới đất đã được điều tra, tìm kiếm, đảm bảo cấp nước cho ăn uống sinh hoạt cho nhân dân. Theo đó, tổng tiềm năng tài nguyên nước dưới đất tại các vùng trong phạm vi thực hiện là 2.632.438 m3/ngày. Cụ thể, khu vực Bắc Bộ là 607.325 m3/ngày; Bắc Trung Bộ là 210.613 m3/ngày; Nam Trung Bộ là 318.095 m3/ngày. Khu vực Tây Nguyên là 685.731 m3/ngày và Nam Bộ là 810.674 m3/ngày. Trữ lượng có thể khai thác nước dưới đất của các khu vực: Bắc Bộ là 215.889 m3/ngày; Bắc Trung Bộ là 86.247 m3/ngày; Nam Trung Bộ là 98.858 m3/ngày; Tây Nguyên là 205.763 m3/ngày; Nam Bộ là 120.802 m3/ngày. Tổng trữ lượng có thể khai thác nước dưới đất của các vùng trong phạm vi Dự án là 727.559 m3/ngày.
Quá trình triển khai Dự án, ông Triệu Đức Huy, Phó Tổng Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia chia sẻ, sau khi tìm kiếm được các nguồn nước dưới đất có trữ lượng lớn, chất lượng nước tốt tại các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia đã tổ chức bàn giao Hồ sơ kết quả của Dự án cho các đơn vị liên quan để nghiên cứu các giải pháp công nghệ khai thác nước phù hợp, xây dựng kế hoạch khai thác các nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt cho người dân tại các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước.
Kết quả Dự án góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Việc đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sạch đảm bảo vệ sinh mang lại giá trị to lớn đối với người dân, làm giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống của người dân ở các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước; từ đó người dân thêm vững tin vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.