Theo hồ sơ quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 648/QĐ-TTg ngày 07/6/2023, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi được mở rộng với quy mô đạt 13 triệu hành khách/năm trong giai đoạn đến năm 2030.
Quy hoạch chi tiết Cảng hàng không quốc tế Cát Bi (tỷ lệ 1/2000) giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 07/09/2012 và điều chỉnh cục bộ tại Quyết định số 1994/QĐ-TTg ngày 03/11/2014. Đến nay đã trải qua 10 năm thực hiện quy hoạch, có nhiều chỉ tiêu, thống số đã đạt được và một số hạ tầng đã mãn tải, cần quy hoạch mới với thời kỳ quy hoạch dài hơn.
Hiện tại thành phố Hải Phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040 tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 323/QĐ-TTg ngày 30/3/2023 và phê duyệt Quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1516/QĐ-TTg ngày 02/12/2023; trong đó cập nhật số liệu phát triển trong các năm qua, xác định các mục tiêu, tầm nhìn, định hướng mới cùng với việc quy hoạch đồng bộ hệ thống giao thông, hạ tầng chung của thành phố.
Cục Hàng không Việt Nam cho rằng, cần rà soát và điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Cát Bi để đảm bảo phù hợp, đồng bộ với quy hoạch giao thông của thành phố, đồng thời đáp ứng nhu cầu vân tải bằng đường hàng không đi, đến thành phố Hải Phòng và các tỉnh lân cận.
Theo đó, vị trí, chức năng của sân bay Cát Bi trong mạng cảng hàng không dân dụng toàn quốc vẫn là cảng hàng không quốc tế, với tính chất sử dụng là sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
Thời kỳ 2021 – 2030, sân bay Cát Bi có cấp sân bay 4E và sân bay quân sự cấp I; công suất 13 triệu hành khách/năm và 250.000 tấn hàng hóa/năm; tổng số vị trí đỗ tàu bay là 30 vị trí; loại tàu bay khai thác là code C như A320/A321, code E như B747/B777/B787/A350 và tương đương.
Tầm nhìn đến năm 2050, sân bay Cát Bi có cấp sân bay 4E và sân bay quân sự cấp I; công suất 18 triệu hành khách/năm và 500.000 tấn hàng hóa/năm; tổng số vị trí đỗ tàu bay 50 vị trí; loại tàu bay khai thác là code C như A320/A321, code E như B747/B777/B787/A350 và tương đương.
Đối với nhà ga hàng hoá, thời kỳ 2021 – 2030 sẽ xây dựng nhà ga hàng hóa tại vị trí khu đất phía Tây Nhà ga hành khách T1, diện tích khoảng 23.500 m2, công suất khoảng 100.000 tấn hàng hóa/năm. Khả năng mở rộng đáp ứng công suất khoảng 250.000 tấn hàng hóa/năm khi có nhu cầu.
Tầm nhìn đến năm 2050 sẽ quy hoạch vị trí Nhà ga hàng hóa khu vực phía Nam đường cất hạ cánh số 2 để phục vụ cho các chuyến bay chở khách kết hợp chở hàng hóa; quy hoạch khu đất có diện tích khoảng 80.000 m2 (bao gồm cả nhà ga hàng hóa, sân đỗ ô tô…. đồng bộ) cho nhu cầu khai thác đến năm 2050. Dự phòng nhu cầu phát triển trong tương lai đáp ứng đến 500.000 tấn hàng hóa/năm.
Đối với ga hành khách, thời kỳ 2021 – 2030, Cục Hàng không Việt Nam đề xuất giữ nguyên Nhà ga hành khách T1 hiện hữu; xây dựng Nhà ga hành khách mới (T2). Tổng công suất Nhà ga hành khách T1 và Nhà ga hành khách T2 đạt 13 triệu hành khách/năm.
Tầm nhìn đến năm 2050, Cục Hàng không Việt Nam đề xuất nghiên cứu, lựa chọn phương án và triển khai xây dựng mở rộng nhà ga hành khách nâng tổng công suất đạt 18 triệu hành khách/năm; xây dựng Nhà ga hàng không chung ở khu vực phía Nam đường cất hạ cánh số 2 khi có nhu cầu.
Nhà ga hành khách sân bay Cát Bi được đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác từ tháng 5/2016 phù hợp với quy hoạch được duyệt, với diện tích sàn 15.630 m2; diện tích sân đỗ ô tô và đường giao thông 35.573 m2, đảm bảo khai thác 2 triệu hành khách/năm. Năm 2019 đã khai thác 2,6 triệu hành khách/năm).
Hiện nay, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP đang triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư các dự án Xây dựng nhà ga hành khách T2 công suất 5 triệu hành khách/năm, xây dựng nhà ga hàng hóa công suất 100.000 tấn hàng hóa/năm, sân đỗ máy bay trước nhà ga hành khách nâng tổng số vị trí đỗ code C lên 26 vị trí đỗ.