Lao động nữ nghỉ hưu trước tuổi có bị trừ tỷ lệ % lương hưu?

Bạn đọc hỏi: Tôi sinh tháng 1/1971, đi làm trong điều kiện bình thường và đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ tháng 7/1988, trong đó có 2 năm liền kề có số ngày nghỉ hưởng lương BHXH ít nhất 60 ngày/năm. Tôi có dự định xin nghỉ hưu trước tuổi vào tháng 10/2023. Vậy, nếu tôi nghỉ hưu trước tuổi có bị trừ tỷ lệ % lương hưu không?

Chú thích ảnh
Lĩnh vực dệt may sử dụng nhiều lao động nữ. Ảnh: TTXVN

Về vấn đề này, đối chiếu theo quy định của Luật BHXH về tính mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nữ làm việc trong điều kiện lao động bình thường có thời điểm nghỉ hưu năm 2023 như sau:

- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động (NLĐ) đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, NLĐ được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

- Trường hợp NLĐ nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu của NLĐ được điều chỉnh theo lộ trình, cụ thể: Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

NLĐ có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành.

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021).

- Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn 6 (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

NLĐ có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và thêm một trong các điều kiện sau:

- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

NLĐ không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB,XH, Bộ Y tế ban hành.

Đối chiếu trường hợp của bạn, thì thời điểm nghỉ hưu theo điều kiện bình thường là tháng 10/2028, nghỉ sớm thì bị trừ mỗi năm về hưu trước tuổi mỗi năm 2%. Ngoài ra, Chính phủ có quy định đối với những người làm việc trong điều kiện lao động bình thường mà đủ một số điều kiện thì được nghỉ hưu trước tuổi và không bị trừ tỷ lệ do nghỉ hưu sớm (như Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP).

Như vậy, nếu đến tháng 10/2023, bạn chưa đủ độ tuổi nghỉ hưu mà phải đợi đến tháng 10/2028 mới đủ tuổi để làm sổ hưu. Còn nếu nghỉ sớm từ năm 2023, tỷ lệ hưởng sẽ bị trừ theo quy định và đợi đến tháng 10/2028 mới được lĩnh sổ hưu.

XM/Báo Tin tức
Chính sách giảm nghèo theo hướng hỗ trợ có điều kiện, từng bước xóa bỏ chính sách ‘cho không’
Chính sách giảm nghèo theo hướng hỗ trợ có điều kiện, từng bước xóa bỏ chính sách ‘cho không’

Theo Văn phòng quốc gia về giảm nghèo, năm 2022, ước tính tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1-1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm; tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 4-5%/năm.

Chia sẻ:

doanh nghiệp - Sản phẩm - Dịch vụ Thông cáo báo chí Rao vặt

Các đơn vị thông tin của TTXVN