Đoàn tàu khách chất lượng cao tại ga Hà Nội. Ảnh minh họa: Huy Hùng/TTXVN |
Nghị định quy định: đường sắt tốc độ cao là 7,5 m; đường sắt đô
thị là 5,4 m; đường sắt còn lại là 5,6 m. Phạm vi bảo vệ hai bên
đường sắt theo phương ngang đối với nền đường đào, nền đường đắp được
xác định 5 m tính từ chân nền đường đắp hoặc mép đỉnh nền đường đào; 3
m tính từ mép ngoài rãnh dọc hay mép ngoài rãnh đỉnh của nền đường
hoặc mép ngoài của công trình phòng hộ, gia cố đối với nền đường có rãnh
dọc hay rãnh đỉnh, có công trình phòng hộ, gia cố của nền đường.
Nghị định quy định, chiều rộng hành lang an toàn giao thông đường
sắt tính từ mép ngoài phạm vi bảo vệ đường sắt trở ra mỗi bên được xác
định như sau: Đối với đường sắt tốc độ cao, trong khu vực đô thị là 5
m, ngoài khu vực đô thị là 15 m. Đối với đường sắt tốc độ cao, phải
xây dựng rào cách ly hành lang an toàn giao thông đường sắt để tránh mọi
hành vi xâm nhập trái phép; đường sắt đô thị đi trên mặt đất và đường
sắt còn lại là 3 m.Chiều cao hành lang an toàn giao thông đường sắt
được tính từ mặt đất trở lên theo phương thẳng đứng đến giới hạn phạm vi
bảo vệ trên không của đường sắt theo quy định tại phạm vi bảo vệ đường
sắt nêu trên.
Hành lang an toàn giao thông đường sắt tại khu vực đường ngang được
quy định như sau: Người lái tàu ở vị trí của mình nhìn thấy đường ngang
từ khoảng cách 1000 m trở lên; đối với đường ngang không có người gác,
người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ khi ở cách đường ngang
một khoảng cách bằng tầm nhìn hãm xe đối với cấp đường đó nhìn thấy
đoàn tàu ở cách đường ngang ít nhất bằng tầm nhìn ngang của người điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ kể từ giữa chỗ giao.