11:22 28/11/2025

Quy định mới về tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 307/2025/NĐ-CP quy định về phân loại đơn vị hành chính.

Chú thích ảnh
Cán bộ Trung tâm phục vụ hành chính công phường Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ giải quyết thủ tục hành chính cho người dân. Ảnh: Nguyễn Thảo/TTXVN

Sau đợt sáp nhập, sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025, quy mô địa bàn và dân số nhiều địa phương đã thay đổi căn bản, vượt xa chuẩn phân loại cũ. Do vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 307/2025/NĐ-CP quy định mới về phân loại đơn vị hành chính.

Loại đơn vị hành chính

Theo quy định mới, thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các thành phố trực thuộc trung ương còn lại là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I.

Tỉnh được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III. Xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III. Phường, đặc khu được phân thành bốn loại: loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III.

4 tiêu chí phân loại đơn vị hành chính

Nghị định quy định phân loại đơn vị hành được thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm phân loại đơn vị hành chính là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí phân loại đơn vị hành chính tối đa 100 điểm và điểm ưu tiên (nếu có). Điểm của từng tiêu chí được làm tròn đến hai chữ số thập phân.

Tiêu chí phân loại đơn vị hành chính gồm: Tiêu chí về quy mô dân số; tiêu chí về diện tích tự nhiên; tiêu chí về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; tiêu chí đặc thù.

Nghị định nêu rõ, trường hợp tiêu chí đạt ở mức được tính điểm tăng thêm thì điểm tăng thêm được tính theo tỷ lệ phần trăm của mức chênh lệch so với mức được tính điểm tăng thêm của tiêu chí đó.

Phường, đặc khu được phân loại đặc biệt khi có tổng số điểm đạt được từ 90 điểm trở lên (không bao gồm điểm ưu tiên), có quy mô dân số và diện tích tự nhiên lớn, đáp ứng tiêu chí ưu tiên theo quy định.

Đơn vị hành chính được phân loại I khi có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên, trừ trường hợp phường, đặc khu được phân loại đặc biệt.

Đơn vị hành chính được phân loại II khi có tổng số điểm đạt được từ 60 điểm đến dưới 75 điểm.

Đơn vị hành chính đạt dưới 60 điểm thì được phân loại III.

Tiêu chí phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính

Nghị định quy định rõ tiêu chí phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh, xã, phường, đặc khu. Cụ thể đối với đơn vị hành chính tỉnh, Nghị định quy định về tiêu chí phân loại và cách tính điểm phân loại như sau:

1- Quy mô dân số:

a) Tỉnh từ 2 triệu người trở xuống được tính 10 điểm; trên 2 triệu người thì cứ thêm 60.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm;

b) Tỉnh miền núi áp dụng mức 75% quy định tại điểm a.

2- Diện tích tự nhiên từ 8.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm, trên 8.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.

3- Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:

a) Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm. Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm.

b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

c) Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức 7% trở xuống được tính 1 điểm; trên 7% thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

đ) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của tỉnh từ 5% trở xuống được tính 1 điểm; trên 5% thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

e) Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

g) Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội từ mức tỷ lệ chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức tỷ lệ chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng đối đa không quá 3 điểm;

h) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 2 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

i) Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn trên địa bàn tỉnh từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

k) Có Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước cấp tỉnh của năm liền kề năm báo cáo thuộc danh sách 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cao nhất cả nước do Bộ Nội vụ công bố được tính 3 điểm; thuộc danh sách 10 tỉnh, thành phố tiếp theo được tính 2 điểm; các tỉnh còn lại được tính 1 điểm.

l) Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 2% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.

4- Các yếu tố đặc thù:

a) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

b) Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.

c) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận, ghi danh được tính 1 điểm.

d) Có từ 80 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 2 điểm; trên 80 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 5 đơn vị hành chính được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.

Nghị định nêu rõ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và phường, đặc khu loại đặc biệt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã, trừ trường hợp quy định trên. Nghị định có hiệu lực từ ngày 27/11/2025.

TTXVN/Báo Tin tức và Dân tộc