Nghi phạm gây ra vụ thảm sát khiến 4 người thương vong ở Đắk Lắk đã bị khởi tố, điều tra, làm rõ hành vi “Giết người”, “Cướp tài sản”.
Lực lượng công an có mặt tại hiện trường để điều tra vụ việc. Ảnh: Tường Quân/TTXVN
Thông tin từ Công an tỉnh Đắk Lắk, Cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can, bắt tạm giam đối với Nguyễn Nam Đại Thuận (thường gọi là Hào, 37 tuổi, trú phường Ea Kao, Đắk Lắk), để điều tra về tội "Giết người", "Cướp tài sản”.
Trao đổi với phóng viên báo Tin tức và Dân tộc ngày 15/9, Luật sư Nguyễn Anh Thơm (Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội) cho biết, hành vi phạm tội của đối tượng đặc biệt nghiêm trọng, đã xâm phạm nhiều khách thể Bộ Luật hình sự (BLHS) bảo vệ, trong đó có quyền sống là quyền cao quý và quan trọng nhất. Mọi hành vi tước đoạt tính mạng người khác trái pháp luật đều bị xử nghiêm minh.
Vụ thảm án 3 người tử vong ở Đắk Lắk không chỉ tước đoạt mạng sống của các nạn nhân, mà còn gây ra nỗi đau khôn cùng cho người thân của cả hai bên gia đình. Công an tỉnh Đắk Lắk đã hoàn thành khám nghiệm và bàn giao thi thể ba nạn nhân trong vụ thảm án ở phường Thành Nhất cho thân nhân lo hậu sự.
Theo điều tra ban đầu, khoảng 23 giờ ngày 12/9, Thuận đến nhà vợ nhưng bị khóa cửa. Anh ta chửi bới một hồi rồi bỏ đi. Đến 0 giờ 50 phút, khi anh Ng. (em vợ) vừa đi làm về, nghe tiếng gọi cửa liền mở, ngay lập tức bị Thuận đánh và đâm bằng dao.
Đối tượng Nguyễn Nam Đại Thuận bị khởi tố 2 tội. Ảnh: nguồn Công an.
Thuận đã xông vào nhà, tấn công bà D. và chị H. khiến cả hai gục tại chỗ. Cháu P. đang ngủ cũng bị đâm trọng thương, nhưng kịp chạy ra phía sau rồi leo sang nhà hàng xóm cầu cứu. Trong nhà còn bé gái 3 tuổi, con chung của Thuận và chị H., công an đã kịp thời đưa cháu ra ngoài an toàn. Camera an ninh trong khu phố ghi lại cảnh sau khi giết cả gia đình vợ, Thuận còn chạy sang hàng xóm tìm cách truy sát cháu P.
Theo cơ quan công an, sau khi gây án, Thuận bỏ trốn về hướng xã Hòa Phú. Trên đường tẩu thoát, nghi phạm cướp 1 xe máy SH của người dân rồi thay quần áo cải trang thành phụ nữ để lẩn trốn.
“Xét hành vi phạm tội của đối tượng thấy trong cùng một thời điểm đã phạm liên tiếp các Tội "Giết người", "Cướp tài sản", "Tàng trữ trái phép chất ma túy", "Sử dụng vũ khí quân dụng". Tội phạm và hình phạt được quy định tại các Điều 123, 168, 249, 304 BLHS”, Luật sư Nguyễn Anh Thơm cho biết.
Theo ông Nguyễn Anh Thơm, đối với Tội “Giết người”, đối tượng sẽ phải chịu trách nhiệm hình về nhiều tình tiết định khung quy định tại điểm a, b, n, e Khoản 1 Điều 123 BLHS như: Giết 2 người trở lên; Giết người dưới 16 tuổi; Có tính chất côn đồ; Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Đối với Tội "Cướp tài sản", căn cứ vào kết quả định giá tài sản chiếm đoạt chiếc xe máy SH, nếu có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên, đối tượng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm đ, Khoản 2 Điều 168 BLHS. “Đối với các chất bột màu trắng thu giữ trên người đối tượng, nếu kết quả giám định là chất ma túy, đối tượng sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với trọng lượng, hàm lượng về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 249 BLHS”, Luật sư Nguyễn Anh Thơm cho biết.
Đối với hành vi sử dụng dao bầu, nếu kết quả giám định xác định con dao có tính sát thương cao nằm trong Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 75/2024/TT-BCA, đối tượng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội "Tàng trữ vũ khí quân dụng", quy định tại Khoản 1 Điều 304 BLHS.
Điều 123. Tội “Giết người”:
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Giết 02 người trở lên; b) Giết người dưới 16 tuổi; e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; n) Có tính chất côn đồ;
Điều 168. Tội “Cướp tài sản”.
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 249. Tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”:
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 5 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 5 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 1 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 1 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 7 năm.