01:09 25/01/2017

Đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho hơn 9,2 triệu khách hàng phía Bắc

Năm 2016, Tổng công ty Điện lực miền Bắc đã đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện, cung ứng đủ điện với chất lượng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của hơn 9,2 triệu khách hàng trên địa bàn 27 tỉnh miền Bắc.

Phóng viên TTXVN đã có cuộc trao đổi với ông Thiều Kim Quỳnh - Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Bắc (EVNNPC) xung quanh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, hướng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng điện ở miền Bắc.

Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc EVNNPC - ông Thiều Kim Quỳnh phát biểu tại buổi lễ kỷ niệm 46 năm ngày thành lập Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc . Ảnh: Huy Hùng/TTXVN

Ông đánh giá thế nào về các chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng mà EVN NPC đã thực hiện trong năm vừa qua?


Năm 2016, công tác dịch vụ khách hàng của EVN NPC có nhiều chuyển biến tích cực, chỉ số tiếp cận điện năng và đặc biệt, các chỉ tiêu về độ tin cậy cung cấp điện được cải thiện rõ rệt. Cụ thể, chỉ số tiếp cận điện năng trong năm qua đạt 7,02 ngày, giảm 5,28 ngày so với năm 2015. Chỉ số về thời gian mất điện trung bình của lưới điện phân phối (SAIDI) là 1867,5 phút, giảm 905,3 phút so với năm 2015. Lượng điện thương phẩm tăng thêm do giảm thời gian mất điện tương đương 88 triệu kWh với giá trị doanh thu tăng thêm 138,3 tỷ đồng.


Trong năm, các đơn vị trong Tổng công ty tiếp tục thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, được khách hàng sử dụng điện đánh giá cao. Điểm bình quân đánh giá sự hài lòng khách hàng toàn Tổng công ty đạt 7,52 điểm, tăng 0,46 điểm so với năm 2015. Cả 14/14 chỉ tiêu về dịch vụ khách hàng của EVN NPC đều đạt và vượt kế hoạch của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) giao .


Đáng chú ý, Tổng đài Chăm sóc khách hàng Điện lực miền Bắc mới đưa vào hoạt động được 1 năm đã khẳng định là cầu nối cần thiết và hữu ích giữa Điện lực miền Bắc và khách hàng. Thông qua ý kiến phản hồi của khách hàng giúp chúng tôi kịp thời nắm bắt và khắc phục kịp thời các tồn tại để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.


Vậy trong năm 2016, kết quả nổi bật mà EVN NPC đạt được là gì thưa ông?

Kết thúc năm 2016, năm đầu tiên của kế hoạch 5 năm 2016-2020, EVN NPC hoàn thành nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cho sự phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn 27 tỉnh miền Bắc với tổng sản lượng điện thương phẩm đạt trên 51,1 tỷ kWh, tăng 14,12% so với năm trước, cao nhất trong 5 Tổng công ty điện lực.


Với sự quyết liệt và nỗ lực bằng mọi giải pháp đồng bộ về chỉ đạo điều hành, tổ chức, quản lý kỹ thuật vận hành, đầu tư xây dựng, quản lý kinh doanh bán điện để giảm tổn thất điện năng, tỷ lệ tổn thất điện năng năm 2016 toàn EVN NPC ước đạt 6,09%, giảm 0,27% so với kế hoạch EVN giao đầu năm và giảm 0,59% so với thực hiện năm 2015. Tốc độ tăng năng suất lao động của EVN NPC tăng cao nhất từ trước đến nay, thu nhập bình quân của CBCNV ổn định, tăng 13%.


Tính đến cuối năm 2016, trên địa bàn Tổng công ty quản lý có 99,9% số xã có điện và số hộ dân nông thôn được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98,6%. EVN NPC cũng đã cơ bản hoàn thành công tác tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn để bán điện trực tiếp các hộ dân, đồng thời từng bước cải tạo, nâng cấp lưới điện để nâng cao chất lượng và an toàn cung cấp điện ở khu vực nông thôn.


Được biết trong năm 2016, EVN NPC đã triển khai xây dựng Hệ thống quản lý mục tiêu chiến lược và hệ thống đánh giá kết quả hoàn thành công việc (BSC&KPIs). Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty. Vậy quá trình thực hiện như thế nào thưa ông?


Tổng công ty đã yêu cầu các đơn vị thành viên tổ chức tập huấn, đào tạo cho người lao động kiến thức cơ bản về sự cần thiết phải áp dụng và nâng cao hệ thống quản lý BSC/KPIs, đồng thời tổ chức triển khai các bước chính trong quy trình xây dựng hệ thống.


Đến hết tháng 12/2016 có 3 đơn vị là Công ty Công nghệ thông tin Điện lực miền Bắc, Công ty Điện lực Thái Bình và Công ty Điện lực Quảng Ninh hoàn thành xây dựng hệ thống BSC&KPIs cho cơ quan đơn vị. Các đơn vị còn lại đang triển khai xây dựng và sẽ nghiệm thu hoàn thành các sản phẩm của hệ thống trong quý I/2017. Việc này bước đầu đã đổi mới tư duy trong phương pháp lãnh đạo và tổ chức thực thi chiến lược sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.


Thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu, năm 2016, EVN NPC cũng đã tách bạch và phân định rõ hoạt động dịch vụ với quản lý vận hành lưới điện phân phối, thành lập các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ tại các Công ty Điện lực và Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc; Tiếp tục mở rộng phân cấp, phân quyền đối với các Công ty Điện lực, hoàn thiện mô hình tổ chức các Điện lực quận/huyện để nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Đây sẽ là tiền đề đáp ứng việc triển khai thị trường bán buôn điện cạnh tranh trong tương lai gần, cũng như tạo chuyển biến tích cực về hiệu quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ khách hàng.


Ngoài ra, Tổng công ty còn khảo sát một số Công ty Điện lực tỉnh để phục vụ xây dựng “Đề án phát triển kinh doanh lấy khách hàng làm trung tâm”. Đồng thời, trong toàn Tổng công ty cũng triển khai ứng dụng các phương pháp quản lý 5S và duy trì, phát triển hệ thống quản lý chất lượng ISO.


Với quyết tâm trong nâng cao năng lực quản trị, thực hiện tái cơ cấu, áp dụng các giải pháp hữu hiệu trong sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cùng với quản lý tốt lực lượng lao động đã góp phần giúp Tổng công ty hoàn thành mục tiêu năng suất lao động trong năm đạt trên 2 triệu kWh/người, tăng 15,7% so với năm 2015.


Bước sang năm 2017, xin ông cho biết EVN NPC đã đặt ra những mục tiêu và giải pháp cụ thể gì để đảm bảo cung ứng điện an toàn, ổn định với chất lượng, dịch vụ ngày cao cho nhân dân trên địa bàn 27 tỉnh miền Bắc?


Năm 2017, EVN NPC đặt ra các mục tiêu quan trọng, đó là: C ung cấp điện an toàn, ổn định, hoàn thành tốt các nhiệm vụ kế hoạch EVN giao; Tiếp tục nâng cao độ tin cậy, chất lượng cung cấp điện, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập bình quân cho người lao động; Ngăn ngừa và đẩy lùi tình trạng mất an toàn và tai nạn lao động; Tối ưu hóa chi phí, tăng khả năng tự cân đối tài chính trong từng đơn vị; Đổi mới quản trị nội bộ, đáp ứng lộ trình phát triển thị trường điện.


Để thực hiện được các chỉ tiêu nhiệm vụ nêu trên, Tổng công ty đã đề ra 11 nhóm giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực và xác định tính đồng bộ, liên kết. Cụ thể như k iên quyết giảm thiểu sự cố, giảm thời gian mất điện, cung ứng điện an toàn, tin cậy, đáp ứng đủ điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân với mức tăng trưởng cao, không để xảy ra mất điện trên diện rộng.


Cùng với tạo bước đột phá trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng theo hướng tuân thủ nghiêm pháp luật, đảm bảo tiến độ, chất lượng, tiết kiệm trong đầu tư, phát huy hiệu quả tổng hợp của các công trình lưới điện sau đầu tư, Tổng công ty cũng tiếp tục các giảỉ pháp mở rộng dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, đặc biệt là chủ động cung cấp thông tin và thái độ phục vụ khách hàng.


Đồng thời đẩy mạnh tái cơ cấu, sắp xếp, hợp lý hóa tổ chức sản xuất kinh doanh, đổi mới quản trị doanh nghiệp, tối ưu hóa chi phí, tăng cường phân cấp quản lý, tạo động lực thực sự cho các đơn vị nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ khách hàng. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng t riển khai ứng dụng công nghệ mới và công nghệ thông tin trong các mặt hoạt động theo chủ đề năm của Tập đoàn, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và chất lượng dịch vụ khách hàng.


Mặt khác, chúng tôi còn tăng cường công tác quản lý cán bộ, siết chặt kỷ luật lao động, nhằm ngăn ngừa sự cố, tai nạn lao động đáng tiếc do chủ quan, đồng thời ngăn ngừa các hành vi tiêu cực. Song song với đó, xây dựng cơ chế giám sát, kiểm tra thiết thực, hữu hiệu để phát hiện và xử lý kịp thời những khiếm khuyết trong quản lý, đồng thời kiên quyết loại bỏ khỏi đội ngũ đối với những người trục lợi bất chính từ khách hàng.


Ngoài ra, EVN NPC cũng tổ chức triển khai có hiệu quả theo lộ trình đề án Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của đơn vị.


Xin cảm ơn ông!

Mai Phương (Thực hiện)