Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết việc xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), có hiệu lực từ 30/11/2025.
Nghị định nêu rõ cách xác định số tiền và số ngày trốn đóng BHXH, BHTN, giúp minh bạch trách nhiệm của người sử dụng lao động và tăng tính răn đe trong quản lý, thực thi pháp luật về bảo hiểm.
Tìm kiếm việc làm tại Sàn giao dịch việc làm Hà Nội.
Cụ thể, Điều 6 Nghị định số 274/2025/NĐ-CP quy định về số tiền, số ngày trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật BHXH năm 2024, như sau:
Về xác định số tiền trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN
Trường hợp trốn đóng theo điểm a, b khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2024: Số tiền BHXH bắt buộc trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật BHXH năm 2024 phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia BHXH sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật BHXH năm 2024; số tiền BHTN trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia BHTN sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia BHTN theo quy định của pháp luật về BHTN.
Trường hợp trốn đóng theo điểm c, d khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2024: Số tiền BHXH bắt buộc trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật BHXH năm 2024 còn phải đóng vào quỹ BHXH do đã đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật BHXH năm 2024; số tiền BHTN trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng vào quỹ BHTN do đã đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHTN bắt buộc thấp hơn quy định của pháp luật về BHTN.
Trường hợp trốn đóng theo điểm đ, e khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2024: Số tiền BHXH bắt buộc trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật BHXH năm 2024 còn phải đóng theo đăng ký sau 60 ngày kể từ ngày đóng BHXH bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật BHXH năm 2024 và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 Luật BHXH năm 2024, Điều 3 Nghị định sô 274/2025/NĐ-CP; số tiền BHTN trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng theo đăng ký sau 60 ngày kể từ ngày đóng BHTN chậm nhất theo quy định của pháp luật về BHTN và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 Luật BHXH năm 2024, Điều 3 Nghị định số 274/2025/NĐ-CP.
Về xác định số ngày trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN
Số ngày trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN được xác định bắt đầu từ ngày sau thời hạn đóng BHXH chậm nhất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 và khoản 4 Điều 34 Luật BHXH năm 2024 hoặc sau thời hạn đóng BHTN chậm nhất theo quy định của pháp luật về BHTN.
Trường hợp trốn đóng theo điểm c, d khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2024
Đối với các phương thức đóng hàng tháng: Số ngày trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN được xác định bắt đầu từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng phát sinh tiền lương đã đăng ký làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật BHXH năm 2024.
Đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần: Số ngày trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN được xác định bắt đầu từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đã đăng ký làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật BHXH năm 2024.
Trường hợp trốn đóng theo điểm đ, e khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2024
Đối với đơn vị sử dụng lao động đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định trong thời hạn 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng BHXH chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật BHXH năm 2024: Số ngày trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN được xác định bắt đầu từ sau 60 ngày kể từ sau thời hạn đóng BHXH chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật BHXH năm 2024 hoặc sau thời hạn đóng BHTN chậm nhất theo quy định của pháp luật về BHTN.
Đối với đơn vị sử dụng lao động đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định sau 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng BHXH chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật BHXH năm 2024: Số ngày trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN được xác định từ ngày thứ 15 kể từ ngày ban hành văn bản đôn đốc của cơ quan có thẩm quyền..